Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần II

xuanhung_xd9

Thành viên cấp 2
Thành viên thân thiết
Tham gia
15/12/2011
Bài viết
1.979
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN 22 CÂU ÔN TẬP TT HCM




>>> câu hỏi thi môn tư tưởng HCM - có đáp án
>>> đáp án câu hỏi thi tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I
>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần III
>>> Câu hỏi ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần IV

Tiếp theo: ……..

Câu8 : Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần cần được tiến hành chủ động, Sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?

- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được thông qua tại đại hội VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.
- Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân, Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.
- Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.
- Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mạng cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách mạng thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.
--> Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.

Câu 9: PT quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa XH? Ý nghĩa thực tiễn?
Đặc trưng bản chất của CNXH:
 Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trưng bản chất của CNXH.
 CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.
Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
 CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí thức do Đảng CS lãnh đạo.
 CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.
Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
 Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trong nhất.
 Giữ vững mục tiêu CNXH.
 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại
 Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính xây dựng CNXH.


Câu 10: PT quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN? Ý nghĩa thực tiễn?
* Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc đẩy phát triển của CNXH
* HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :
 Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây là 1 động lực chính.
 Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để kích thích tính sáng tạo , tính tích cực của người lao động trong sự nghiệp XDCNXH. Người cho rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của người lao động(VD như tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần lao động của người lao động). Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức làm chủ, tâm lý làm chủ, năng lực làm chủ của người lao động, phát huy tinh thần dân chủ coi là chìa khóa vạn năng; Phát huy lợi ích của người lao động, trước tiên là lợi ích về kinh tế; HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh tác động của những yếu tố khác như văn hóa. Đạo đức, pháp luật.
 Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em
 Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên
 Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm h.ãm những trở lực của CNXH: trước hết là sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ; truyền thống và thói quen lạc hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua thời kỳ TBCN; Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm bệnh khác như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh của thực dân PK dẫn đến chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư tưởng thực dụng , tính giáo điều, bảo thủ.
Ý nghĩa thực tiễn:…………..

Câu 11: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN? Ý nghĩa thực tiễn.
Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành lâu đời trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.
 Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN
HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
- Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khó kăn và phức tạp.
- Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
- Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh “muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH”.
 Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN
HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:
- Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập các nước an hem nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.
- Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.
Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn:
 Giữ vững mục tiêu của CNXH
 Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan lieu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

Câu 12: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Liên hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay?
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.
Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhắc tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.
Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức
- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn CNTB và xây dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh công- nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.

Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.
Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.

Câu 13: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh? ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào dựng mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào?
Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.

1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người.
- Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác cách mạng.
- Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, - Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng
- Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại".
- Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.
- Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào?
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế bảo đảm đầy đủ quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những chỗ dựa vững chắc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyền thống đoàn kết của toàn dân ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc, các nhân tố hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền, tǎng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tǎng cường sự nhất trí về mặt chính trị và tinh thần của xã hội ta, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức xã hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp rộng rãi, vừa có tính quần chúng sâu sắc. Vì vậy, Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là sự nối liền các tầng lớp nhân dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước như Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thể chế hoá.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận là: "Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ... cùng những người Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng đất nước, nhằm mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở Đông Nam á và thế giới".
- Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng, các cấp, các ngành đều phải quán triệt và làm tốt công tác mặt trận, phê phán tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải tǎng cường lãnh đạo và tạo điều kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng cơ bản sau:
 Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, nhất trí với đường lối, chính sách của Đảng, hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của thời kỳ quá độ và những mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đề ra.
 Phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, giữa mặt trận với chính quyền từ trung ương đến cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 Phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước; đề xuất và góp phần vào việc xây dựng luật pháp và chính sách có liên quan đến các tầng lớp nhân dân; cùng các đoàn thể, các thành viên tổ chức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
--> Mặt trận dân tộc thống nhất đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử cách mạng nước ta. Đó là một trong những nhân tố thành công của cách mạng Việt Nam, là vũ khí chính trị sắc bén để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do trước đây và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.

Câu 14: PT quan điểm HCM về nhà nước của dân do dân vì dân? Ý nghĩa thực tiễn?
Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
 Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì dân, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông qua ĐCS.
 Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:
 Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị.
 Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.
 Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.
 Dân gắn với nhân dân lao động.
 Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân
 Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…
 Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân dân…
 Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi miễn, bảo vệ nhà nước.
 ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà nước kiểu mới:
 Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân. Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các cấp, đại biểu quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng mọi quyền dân chủ.
 Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người cách mạng làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm chủ.
 Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà nước đó phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:
+) Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn - ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là một bộ máy nhà nước trong sạch.
+) Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ nhân dân, phải là những người cách mạng, đầy tớ trung thành của nhân dân và cũng là người lãnh đạo nhân dân.
Ý nghĩa thực tiễn:

còn nữa.............
cachiusa​
 
Hiệu chỉnh bởi quản lý:
lúc nào có phần 3 và 4 vậy bạn???? nhanh nhanh dùm mình với nhé!!!! cảm ơn bạn nhiều:KSV@12:
 
ặc, thank anh nhé, may quá, e đang không biết nên copy ở đâu, kakaka, giờ thì đã có bài để che mắt ông thầy khó tính,:KSV@10: có time để đi chơi roài :KSV@10:
 
ặc, thank anh nhé, may quá, e đang không biết nên copy ở đâu, kakaka, giờ thì đã có bài để che mắt ông thầy khó tính,:KSV@10: có time để đi chơi roài :KSV@10:

e hèm...! Ai copy bài của anh cũng được. Nhưng em thì phải trả tiền kem thì mới được copy. Nghe chưa. :KSV@05:
 
điều duy nhất em muốn nói với anh lúc này là đừng bao giờ đụng tới kem của em nhá.
 
×
Quay lại
Top Bottom