
III. truy nhập BIẾN TỪ trình duyệt
Khi sử dụng PHP, cũng như các phần mềm trung gian khác, thông tin được hỗ trợ tuỳ chọn dựa vào tham chiếu người dùng. tất nhiên thông tin sẽ đến thông qua “form”. thông tin cũng có thể đến từ những nơi khác, như “cookie” hay “sessions”.
1.Biến form:
Một trong những cách phổ biến là chuyển biến thông qua “form”. Mỗi thành phần trong form của chúng ta sẽ được gán tên và tính chất giá trị. Khi form được “submit” thì name=value sẽ được chuyển tới PHP. Chúng ta có thể chuyển đến PHP bởi phương pháp GET hoặc POST, tùy thuộc chúng ta chọn gì trong tính chất hành động của “form”. Một khi form được “submit”, những thành phần của form sẽ tự động trở thành những biến cục bộ trong PHP.
Tham khảo thêm : magento multi vendor
2.Sessions:
PHP cũng giống như ASP và ColdFusion đều hỗ trợ sessions. Vậy sessions là gì? Về cơ bản nó là một cách khác để duy trì trạng thái giữa các trang web. Chúng ta bắt đầu một sessions bởi hàm start_session(). Khi đó PHP sẽ đăng ký một session ID độc nhất vô nhị và gửi session ID đó về cho người dùng thông qua cookie. PHP sẽ tạo những tệp đáp trả trên server để có thể lưu giữ dấu tích của bất cứ biến nào. Những tệp này có cùng tên với session ID.
Một khi session được tạo chúng ta có thể đăng ký bất kỳ biến số nào. Giá trị của nó sẽ được giữ trên một tệp ở máy chủ. Và như vậy trong thời gian sống của session những biến này sẽ được thực hành bởi bất cứ page nào trong cùng một tên miền mà không cần truy cập đến chúng.
Ngoài ra có một số người dùng không cho phép cookie, khi đó PHP giữ dấu vết các session ID qua các querystring. Chúng ta có thể làm điều này bằng tay bằng cách cho sessiong ID phụ thuộc queryString, hoặc đổi thay tuỳ chọn cấu hình. Để thêm session Id tới querystring, ta dùng <?=SID?>. Nó sẽ tự động in ra một chuỗi như sau:
PHPSESSID=07e935k3kkjr0986s9d89fr9trg8rgrg20
Đoạn mã sau sẽ đăng ký một session ID và gán cho nó giá trị là: hello world
<?php
session_start();
session_register(“my_var”);
$my_var=”hello world”;
?>
Tham khảo thêm : fancy product designer
c.Cookies:
Cookies là một mẩu thông tin nhỏ tuổi được lưu trữ trên máy tính người sử dụng. Một cookies chứa một đoạn văn bản nhỏ có thể đọc bởi máy chủ Web. Cookies hỗ trợ cách để có thể giữ dấu vết người dùng thông qua một số dịch vụ. Chúng ta phải nhớ rằng Web là môi trường trạng thái. Máy chủ Web sẽ không biết ai đòi hỏi thông tin, cookies sẽ giúp chúng ta giữ thông tin người sử dụng khi họ di chuyển loanh quanh website. Khi họ sinh tồn , cookies trở thành một phần của đòi hỏi HTTP gửi đến cho máy chủ Web. Những trước hết chúng ta cần thiết lập một cookies. Những người phát triển sẽ làm điều này, giống như mọi thứ khác trong PHP, chúng rất dễ dàng. sử dụng hàm setcookie() với những thông số theo sau:
setcookie(name, value, time_to_expire, path, domain, security setting);
tỉ dụ
setcookie(“mycookie”, “my_id”, time()+ (60*60*24*30),”/”,”.kungfuphp.com”,0)
Cookie này thiết lập những thông số như sau:
- Lưu trữ tên biến có tên là mycookie.
- Giá trị của biến là my_id.
- cookie có giá trị 30 ngày kể từ ngày thiết lập.
- cookie có hiệu lực trong mọi page của domain.
- Nó có hiệu lực trong mọi chỗ của tền miền
- Không có thiết lập bình an đặc biệt
Hằng là một giá trị chẳng thể thay đổi được thông qua việc thực hiện chương trình. Bạn có thể định nghĩa một hằng bằng cách sử dụng hàm define( ). Một khi hằng được khái niệm, nó không bao giờ bị thay đổi.
Chỉ có những loại dữ liệu boolean, integer, float, string mới có thể chứa các hằng. Bạn có thể nhận giá trị của một hằng bằng cách dễ dàng chỉ định tên của nó. Không giống như với biến, bạn không cần khai tạp chí $ trước một hằng. Bạn cũng có thể sử dụng hàm constant(), để đọc giá trị của hằng. sử dụng hàm get_defined_constants( ) để nhận một danh sách tất cả các hàm đã được định nghĩa.
Các hằng được khái niệm trước: PHP hỗ trợ một lượng lớn các hằng đã được định nghĩa trước để bất cứ script nào cũng có thể chạy được
Tham khảo thêm : Magebay - Provider of Magento Extensions
Hiệu chỉnh bởi quản lý: