- Tham gia
- 11/11/2008
- Bài viết
- 9.439
Wi-Fi còn có tên gọi khác là IEEE 802.11 (hay ngắn gọn là 802.11) cũng chính là nhóm các tiêu chuẩn kỹ thuật của công nghệ kết nối này do liên minh Wi-Fi (Wi-Fi Alliance: https://www.wi-fi.org) quy định. Hiện tồn tại các chứng thực sau được đưa ra bởi Wi-Fi Alliance:
Chuẩn
Phân loại
Tính năng chính
Định nghĩa
Chú thích
IEEE 802.11
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 2 mbps
Tầm hoạt động: không xác định
Chuẩn lý thuyết
IEEE 802.11a
Kết nối
Tần số: 5 GHz
Tốc độ tối đa: 54 mbps
Tầm hoạt động: 25-75 m
Xem thêm 802.11d và 802.11h
IEEE 801.11b
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 11 mbps
Tầm hoạt động: 35-100 m
Tương thích với 802.11g
IEEE 802.11g
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 54 mbps
Tầm hoạt động: 25-75 m
Tương thích ngược với 802.11b, xem thêm 802.11d và 802.11h
IEEE 8021.11n
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 540 mbps
Tầm hoạt động: 50-125 m
Tương thích ngược với 802.11b/g
Dự kiến sẽ được thông qua vào tháng 11/2008
IEEE 802.11d
Tính năng bổ sung
Bật tính năng thay đổi tầng MAC để phù hợp với các yêu cầu ở những quốc gia khác nhau
Hỗ trợ bởi một số thiết bị 802.11a và 802.11a/g
IEEE 802.11h
Tính năng bổ sung
Chọn tần số động (dynamic frequency selection: DFS) và điều khiển truyền năng lượng (transmit power control: TPC) để hạn chế việc xung đột với các thiết bị dùng tần số 5 GHz khác
Hỗ trợ bởi một số thiết bị 802.11a và 802.11a/g
WPA Enterprise
Bảo mật
Sử dụng chứng thực 802.1x với chế độ mã hóa TKIP và một máy chủ chứng thực
Xem thêm WPA2 Enterprise
WPA Personal
Bảo mật
Sử dụng khóa chia sẻ với mã hóa TKIP
Xem thêm WPA2 Personal
WPA2 Enterprise
Bảo mật
Nâng cấp của WPA Enterprise với việc dùng mã hóa AES
Dựa trên 802.11i
WPA2 Personal
Bảo mật
Nâng cấp của WPA Personal với việc dùng mã hóa AES
Dựa trên 802.11i
EAP-TLS
Bảo mật
Extensible Authentication Protocol Transport Layer Security
Sử dụng cho WPA Enterprise
EAP-TTLS/MSCHAPv2
Bảo mật
EAP-Tunneled TLS/Microsoft Challenge Authentication Handshake Protocol
Sử dụng cho WPA/WPA2 Enterprise
EAP-SIM
Bảo mật
Một phiên bản của EAP cho các dịch vụ điện thoại di động nền GSM
Sử dụng cho WPA/WPA2 Enterprise
WMM
Multimedia
Chứng thực cho VoIP để quy định cách thức ưu tiên băng thông cho giọng nói hoặc video
Một thành phần của bản thảo 802.11e WLAN Quality of Service
IEEE 802.11 chưa từng được ứng dụng thực tế và chỉ được xem là bước đệm để hình thành nên kỷ nguyên Wi-Fi. Trên thực tế, cả 24 kí tự theo sau 802.11 đều được lên kế hoạch sử dụng bởi Wi-Fi Alliance. Như ở bảng trên, các IEEE 802.11 được phân loại thành nhiều nhóm, trong đó hầu như người dùng chỉ biết và quan tâm đến tiêu chuẩn phân loại theo tính chất kết nối (IEEE 802.11a/b/g/n...). Một số IEEE 802.11 ít phổ biến khác:
IEEE 802.11c: các thủ tục quy định cách thức bắt cầu giữa các mạng Wi-Fi. Tiêu chuẩn này thường đi cặp với 802.11d.
IEEE 802.11e: đưa QoS (Quality of Service) vào Wi-Fi, qua đó sắp đặt thứ tự ưu tiên cho các gói tin, đặc biệt quan trọng trong trường hợp băng thông bị giới hạn hoặc quá tải.
IEEE 802.11F: giao thức truy cập nội ở Access Point, là một mở rộng cho IEEE 802.11. Tiêu chuẩn này cho phép các Access Point có thể “nói chuyện” với nhau, từ đó đưa vào các tính năng hữu ích như cân bằng tải, mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi...
IEEE 802.11h: những bổ sung cho 802.11a để quản lý dải tần 5 GHz nhằm tương thích với các yêu cầu kỹ thuật ở châu Âu.
IEEE 802.11i: những bổ sung về bảo mật. Chỉ những thiết bị IEEE 802.11g mới nhất mới bổ sung khả năng bảo mật này. Chuẩn này trên thực tế được tách ra từ IEEE 802.11e. WPA là một trong những thành phần được mô tả trong 802.11i ở dạng bản thảo, và khi 802.11i được thông qua thì chuyển thành WPA2 (với các tính chất được mô tả ở bảng trên).
IEEE 802.11j: những bổ sung để tương thích điều kiện kỹ thuật ở Nhật Bản.
IEEE 802.11k: những tiêu chuẩn trong việc quản lí tài nguyên sóng radio. Chuẩn này dự kiến sẽ hoàn tất và được đệ trình thành chuẩn chính thức trong năm nay.
IEEE 802.11p: hình thức kết nối mở rộng sử dụng trên các phương tiện giao thông (vd: sử dụng Wi-Fi trên xe buýt, xe cứu thương...). Dự kiến sẽ được phổ biến vào năm 2009.
IEEE 802.11r: mở rộng của IEEE 802.11d, cho phép nâng cấp khả năng chuyển vùng.
IEEE 802.11T: đây chính là tiêu chuẩn WMM như mô tả ở bảng trên.
IEE 802.11u: quy định cách thức tương tác với các thiết bị không tương thích 802 (chẳng hạn các mạng điện thoại di động).
IEEE 802.11w: là nâng cấp của các tiêu chuẩn bảo mật được mô tả ở IEEE 802.11i, hiện chỉ trong giải đoạn khởi đầu.
Các chuẩn IEEE 802.11F và 802.11T được viết hoa chữ cái cuối cùng để phân biệt đây là hai chuẩn dựa trên các tài liệu độc lập, thay vì là sự mở rộng / nâng cấp của 802.11, và do đó chúng có thể được ứng dụng vào các môi trường khác 802.11 (chẳng hạn WiMAX – 802.16).
Trong khi đó 802.11x sẽ không được dùng như một tiêu chuẩn độc lập mà sẽ bỏ trống để trỏ đến các chuẩn kết nối IEEE 802.11 bất kì. Nói cách khác, 802.11 có ý nghĩa là “mạng cục bộ không dây”, và 802.11x mang ý nghĩa “mạng cục bộ không dây theo hình thức kết nối nào đấy (a/b/g/n)”.
Hình thức bảo mật cơ bản nhất ở mạng Wi-Fi là WEP là một phần của bản IEEE 802.11 “gốc”.
Bạn dễ dàng tạo một mạng Wi-Fi với lẫn lộn các thiết bị theo chuẩn IEEE 802.11b với IEEE 802.11g. Tất nhiên là tốc độ và khoảng cách hiệu dụng sẽ là của IEEE 802.11b. Một trở ngại với các mạng IEEE 802.11b/g và có lẽ là cả n là việc sử dụng tần số 2,4 GHz, vốn đã quá “chật chội” khi đó cũng là tần số hoạt động của máy bộ đàm, tai nghe và loa không dây... Tệ hơn nữa, các lò viba cũng sử dụng tần số này, và công suất quá lớn của chúng có thể gây ra các vẫn đề về nhiễu loạn và giao thoa.
Tuy chuẩn IEEE 802.11n chưa được thông qua nhưng khá nhiều nhà sản xuất thiết bị đã dựa trên bản thảo của chuẩn này để tạo ra những cái gọi là chuẩn G+ hoặc SuperG với tốc độ thông thường là gấp đôi giới hạn của IEEE 802.11g. Các thiết bị này tương thích ngược với IEEE 802.11b/g rất tốt nhưng tất nhiên là ở mức tốc độ giới hạn. Bên cạnh đó, bạn phải dùng các thiết bị (card mạng, router. access point...) từ cùng nhà sản xuất.
Khi chuẩn IEEE 802.11n được thông qua, các nốt kết nối theo chuẩn b/g vẫn được hưởng lợi khá nhiều từ khoảng cách kết nối nếu Access Point là chuẩn n.
Cần lưu ý, bất kể tốc độ kết nối Wi-Fi là bao nhiêu thì tốc độ “ra net” của bạn cũng chỉ giới hạn ở mức khoảng 2 mbps (tốc độ kết nối Internet). Với môi trường Internet công cộng (quán cafe Wi-Fi, thư viện...), ắt hẳn lợi thế tốc độ truyền file trong mạng cục bộ xem như không tồn tại.
Chuẩn
Phân loại
Tính năng chính
Định nghĩa
Chú thích
IEEE 802.11
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 2 mbps
Tầm hoạt động: không xác định
Chuẩn lý thuyết
IEEE 802.11a
Kết nối
Tần số: 5 GHz
Tốc độ tối đa: 54 mbps
Tầm hoạt động: 25-75 m
Xem thêm 802.11d và 802.11h
IEEE 801.11b
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 11 mbps
Tầm hoạt động: 35-100 m
Tương thích với 802.11g
IEEE 802.11g
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 54 mbps
Tầm hoạt động: 25-75 m
Tương thích ngược với 802.11b, xem thêm 802.11d và 802.11h
IEEE 8021.11n
Kết nối
Tần số: 2,4 GHz
Tốc độ tối đa: 540 mbps
Tầm hoạt động: 50-125 m
Tương thích ngược với 802.11b/g
Dự kiến sẽ được thông qua vào tháng 11/2008
IEEE 802.11d
Tính năng bổ sung
Bật tính năng thay đổi tầng MAC để phù hợp với các yêu cầu ở những quốc gia khác nhau
Hỗ trợ bởi một số thiết bị 802.11a và 802.11a/g
IEEE 802.11h
Tính năng bổ sung
Chọn tần số động (dynamic frequency selection: DFS) và điều khiển truyền năng lượng (transmit power control: TPC) để hạn chế việc xung đột với các thiết bị dùng tần số 5 GHz khác
Hỗ trợ bởi một số thiết bị 802.11a và 802.11a/g
WPA Enterprise
Bảo mật
Sử dụng chứng thực 802.1x với chế độ mã hóa TKIP và một máy chủ chứng thực
Xem thêm WPA2 Enterprise
WPA Personal
Bảo mật
Sử dụng khóa chia sẻ với mã hóa TKIP
Xem thêm WPA2 Personal
WPA2 Enterprise
Bảo mật
Nâng cấp của WPA Enterprise với việc dùng mã hóa AES
Dựa trên 802.11i
WPA2 Personal
Bảo mật
Nâng cấp của WPA Personal với việc dùng mã hóa AES
Dựa trên 802.11i
EAP-TLS
Bảo mật
Extensible Authentication Protocol Transport Layer Security
Sử dụng cho WPA Enterprise
EAP-TTLS/MSCHAPv2
Bảo mật
EAP-Tunneled TLS/Microsoft Challenge Authentication Handshake Protocol
Sử dụng cho WPA/WPA2 Enterprise
EAP-SIM
Bảo mật
Một phiên bản của EAP cho các dịch vụ điện thoại di động nền GSM
Sử dụng cho WPA/WPA2 Enterprise
WMM
Multimedia
Chứng thực cho VoIP để quy định cách thức ưu tiên băng thông cho giọng nói hoặc video
Một thành phần của bản thảo 802.11e WLAN Quality of Service
IEEE 802.11 chưa từng được ứng dụng thực tế và chỉ được xem là bước đệm để hình thành nên kỷ nguyên Wi-Fi. Trên thực tế, cả 24 kí tự theo sau 802.11 đều được lên kế hoạch sử dụng bởi Wi-Fi Alliance. Như ở bảng trên, các IEEE 802.11 được phân loại thành nhiều nhóm, trong đó hầu như người dùng chỉ biết và quan tâm đến tiêu chuẩn phân loại theo tính chất kết nối (IEEE 802.11a/b/g/n...). Một số IEEE 802.11 ít phổ biến khác:
IEEE 802.11c: các thủ tục quy định cách thức bắt cầu giữa các mạng Wi-Fi. Tiêu chuẩn này thường đi cặp với 802.11d.
IEEE 802.11e: đưa QoS (Quality of Service) vào Wi-Fi, qua đó sắp đặt thứ tự ưu tiên cho các gói tin, đặc biệt quan trọng trong trường hợp băng thông bị giới hạn hoặc quá tải.
IEEE 802.11F: giao thức truy cập nội ở Access Point, là một mở rộng cho IEEE 802.11. Tiêu chuẩn này cho phép các Access Point có thể “nói chuyện” với nhau, từ đó đưa vào các tính năng hữu ích như cân bằng tải, mở rộng vùng phủ sóng Wi-Fi...
IEEE 802.11h: những bổ sung cho 802.11a để quản lý dải tần 5 GHz nhằm tương thích với các yêu cầu kỹ thuật ở châu Âu.
IEEE 802.11i: những bổ sung về bảo mật. Chỉ những thiết bị IEEE 802.11g mới nhất mới bổ sung khả năng bảo mật này. Chuẩn này trên thực tế được tách ra từ IEEE 802.11e. WPA là một trong những thành phần được mô tả trong 802.11i ở dạng bản thảo, và khi 802.11i được thông qua thì chuyển thành WPA2 (với các tính chất được mô tả ở bảng trên).
IEEE 802.11j: những bổ sung để tương thích điều kiện kỹ thuật ở Nhật Bản.
IEEE 802.11k: những tiêu chuẩn trong việc quản lí tài nguyên sóng radio. Chuẩn này dự kiến sẽ hoàn tất và được đệ trình thành chuẩn chính thức trong năm nay.
IEEE 802.11p: hình thức kết nối mở rộng sử dụng trên các phương tiện giao thông (vd: sử dụng Wi-Fi trên xe buýt, xe cứu thương...). Dự kiến sẽ được phổ biến vào năm 2009.
IEEE 802.11r: mở rộng của IEEE 802.11d, cho phép nâng cấp khả năng chuyển vùng.
IEEE 802.11T: đây chính là tiêu chuẩn WMM như mô tả ở bảng trên.
IEE 802.11u: quy định cách thức tương tác với các thiết bị không tương thích 802 (chẳng hạn các mạng điện thoại di động).
IEEE 802.11w: là nâng cấp của các tiêu chuẩn bảo mật được mô tả ở IEEE 802.11i, hiện chỉ trong giải đoạn khởi đầu.
Các chuẩn IEEE 802.11F và 802.11T được viết hoa chữ cái cuối cùng để phân biệt đây là hai chuẩn dựa trên các tài liệu độc lập, thay vì là sự mở rộng / nâng cấp của 802.11, và do đó chúng có thể được ứng dụng vào các môi trường khác 802.11 (chẳng hạn WiMAX – 802.16).
Trong khi đó 802.11x sẽ không được dùng như một tiêu chuẩn độc lập mà sẽ bỏ trống để trỏ đến các chuẩn kết nối IEEE 802.11 bất kì. Nói cách khác, 802.11 có ý nghĩa là “mạng cục bộ không dây”, và 802.11x mang ý nghĩa “mạng cục bộ không dây theo hình thức kết nối nào đấy (a/b/g/n)”.
Hình thức bảo mật cơ bản nhất ở mạng Wi-Fi là WEP là một phần của bản IEEE 802.11 “gốc”.
Bạn dễ dàng tạo một mạng Wi-Fi với lẫn lộn các thiết bị theo chuẩn IEEE 802.11b với IEEE 802.11g. Tất nhiên là tốc độ và khoảng cách hiệu dụng sẽ là của IEEE 802.11b. Một trở ngại với các mạng IEEE 802.11b/g và có lẽ là cả n là việc sử dụng tần số 2,4 GHz, vốn đã quá “chật chội” khi đó cũng là tần số hoạt động của máy bộ đàm, tai nghe và loa không dây... Tệ hơn nữa, các lò viba cũng sử dụng tần số này, và công suất quá lớn của chúng có thể gây ra các vẫn đề về nhiễu loạn và giao thoa.
Tuy chuẩn IEEE 802.11n chưa được thông qua nhưng khá nhiều nhà sản xuất thiết bị đã dựa trên bản thảo của chuẩn này để tạo ra những cái gọi là chuẩn G+ hoặc SuperG với tốc độ thông thường là gấp đôi giới hạn của IEEE 802.11g. Các thiết bị này tương thích ngược với IEEE 802.11b/g rất tốt nhưng tất nhiên là ở mức tốc độ giới hạn. Bên cạnh đó, bạn phải dùng các thiết bị (card mạng, router. access point...) từ cùng nhà sản xuất.
Khi chuẩn IEEE 802.11n được thông qua, các nốt kết nối theo chuẩn b/g vẫn được hưởng lợi khá nhiều từ khoảng cách kết nối nếu Access Point là chuẩn n.
Cần lưu ý, bất kể tốc độ kết nối Wi-Fi là bao nhiêu thì tốc độ “ra net” của bạn cũng chỉ giới hạn ở mức khoảng 2 mbps (tốc độ kết nối Internet). Với môi trường Internet công cộng (quán cafe Wi-Fi, thư viện...), ắt hẳn lợi thế tốc độ truyền file trong mạng cục bộ xem như không tồn tại.