Quốc bảo chân kinh: Phục hưng văn hóa cội nguồn Tiên Rồng Việt Nam

ĐIỀU 140: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO

QUYỀN HOẠT ĐỘNG CÁC GIÁO PHÁI, TÔN GIÁO, ĐẠO GIÁO, CƠ GIÁO, HÒA GIÁO

Hội Đồng Thánh Đức Quốc Đạo Là Hội Đồng Hòa Nhịp. Liên Tôn Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Có Quyền Hướng Dẫn, Cũng Như Bảo Đảm Điều Kiện Hoạt Động Các Giáo Đạo. Công Bằng, Bình Đẳng Hòa Cùng Nhịp Đập Chung Trong Nền Quốc Đạo.

1 - Quyền Chỉ Đạo Quyết Định Thượng Viện Quốc Đạo Cho Phép Mở Rộng Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Thi Hành Đúng Hiến Pháp Luật Pháp Nước Văn Lang. Không vi phạm Đạo Luật Nền Quốc Đạo.

2 - Thượng Viện Quốc Đạo Có Quyền Chỉ Đạo Bãi Bỏ Những Bảo Thủ Lạc hậu. Mang Tính Cục Bộ Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Cũng Như nghiêm Cấm Hành Sự Không Đúng Hiến Pháp Luật Pháp. Sai Luật Quốc Đạo.

3 - Pháp Viện Tối Cao Thượng Viện Quốc Đạo. Có Quyền Chỉ Đạo, Quyết Định Truy Tố Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn giáo, Đạo giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Có Hành Vi Phản Bội Lại Nhà Nước Văn Lang. Phản Bội Nền Quốc Đạo, Cũng Như Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước Giữ Nước Các Thế Hệ Ông Cha. Tùy theo nặng nhẹ mà hành xử theo Quốc Pháp.

4 - Có Quyền Chỉ Đạo Giải Tán Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo. Có Hành Vi Phạm Tội. Hành Đạo Bất Chính Phi Pháp Đã Bị kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật. Sự Giải Tán Thông Qua Nhà Nước Văn Lang.

5 - Có Quyền Phê Chuẩn Chỉ Đạo Bổ Nhiệm Nhân Sự Chức Sắc Mới. Khi Các Chức Sắc Đứng Đầu Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo giáo, Cơ Giao, Hòa Giáo Có Hành Vi Phạm Tội Chống Lại Nhà Nước Văn Lang. Cũng như Nền Quốc Đạo Văn Lang. Đã Bị Kết Án Truy Tố Trước Pháp Luật.

6 - Có Quyền Chỉ Đạo Tổ Chức Trưng Cầu Góp Ý. Trong Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Cơ Giáo, Hòa Giáo Về Quyền Lợi Riêng. Cũng như Lợi Chung Trong Nền Quốc Đạo.

* * *



PHẦN 15

ĐIỀU 141: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO

THÀNH VIÊN ĐẠI BIỂU QUỐC ĐẠO

Những Thành Viên Đại Biểu Nền Quốc Đạo. Từ Các Cơ Sở Đại Diện Tín Ngưỡng. Các Giáo Phái Tâm Linh: Thần Giáo, Cơ Giáo, Thiên Giáo, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Địa Giáo, Phong Giáo, Dịch Giáo, Phù Giáo, v.v... Đề Cử ra Đi Dự Đại Hội Quốc Đạo.

1 - Có Trách Nhiệm Thu Thập Những Chủ Trương Lớn của Nền Quốc Đạo, Cũng như phản ảnh Trung Trực Nguyện Vọng giáo Đồ Của Mình Cái Được, cái Mất. Thực Hiện Quyền Khiếu Nại, Tố Cáo lên Nền Quốc Đạo.

2 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Chấp Vấn người đứng đầu những phần ngành Thượng Viện Quốc Đạo.

3 - Những Vấn Đề Chấp Vấn, Phải Được Trả Lời Ngay Trong Kỳ Đại Hội Quốc Đạo.

3 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Yêu Cầu Thượng Viện Quốc Đạo Cung Cấp Thông Tin Những Quyền Cơ Bản Hưởng Lợi Từ Chủ Trương Nền Quốc Đạo, Cũng Như Những Gì Nghiêm Cấm Của Nền Quốc Đạo.

4 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Hướng Dẫn Giáo Đồ, Có Quyền Tranh Luận những bất đồng Ý Khiến. Nhưng Phải Cạnh Tranh Công Bằng Bình Đẳng Không Vi Phạm Pháp Luật.

5 - Không Được Bắt Giam, Khởi Tố, Tranh Luận Bất Đồng Ý Kiến Trong Thời Gian Đại Hội Quốc Đạo. Trừ Khi Đại Biểu Quốc Đạo Có Hành Vi Không Trung Trực. Hoặc Phản Ảnh Tố Cáo Sai Sự Thật. Không đủ Chứng Cớ cũng như Chứng Lý.

6 - Đại Biểu Quốc Đạo Có Quyền Thực Hiện Trách Nhiệm. Quyền Đại Biểu đại diện Giáo Phái, Tôn Giáo của mình. Không Một Ai có Quyền ngăn cản. Quốc Tổ Vua Hùng Đảm Bảo Quyền Đại Biểu Đó.

* * *

ĐIỀU 142: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO

CHU KỲ HỘI HỌP

Thượng Viện Quốc Đạo. Tức Là Hội Đồng Thánh Đức. Cũng như Liên Tôn Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giáo Mỗi Năm Họp Hội một lần.

Tùy theo thời thế, Tùy thuận chu kỳ Hội Họp. Không nhất thiết. Có thể một, có thể hai lần.

Đại Hội Quốc Đạo Năm Năm Một Lần.

Tùy theo thời thế, Tùy thuận nhu cầu phát triển, mà Đại Hội Quốc Đạo có thể một năm một lần.

* * *

ĐIỀU 143: HIẾN LUẬT QUỐC ĐẠO

QUYỀN KIẾN NGHỊ

Các Trưởng Ban Hội Đồng Thánh Đức. Có Quyền Đệ Trình Lên Tòa Án Tối Cao Hiến Pháp. Những Vấn Đề Quan Trọng Nền Quốc Đạo. Để Quốc Tổ Xem xét Giải Quyết.

* * *

Hạ Viện Quốc Hội Cũng Chính Là Triều Đình Nhà Nước Văn Lang. Nhưng Khác Với Triều Đình Vua Chúa Phong Kiến Độc Quyền, Độc Tài, Độc Trị. Vua Trên Hết.

Triều Đình Nhà Nước Văn Lang Là Triều Đình Vận Hành Theo Hiến Pháp Luật Pháp. Không Có Sự Độc Quyền Độc Tài Độc Trị. Trở Thành Hạ Viện Quốc Hội Nhà Nước Văn Lang.


* * *
 
ĐIỀU 144: HIẾN PHÁP

HẠ VIỆN QUỐC HỘI

1 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Cao Nhất Nhà Nước Văn Lang. Đại Biểu Cao Nhất Vương Quan. Cũng Như Cao Nhất Của Dân.

2 - Hạ Viện Quốc Hội Được Phân Làm Hai:

A - Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội.

B - Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Quốc Hội.

Thượng Quan Hạ Viện, Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện Là Cơ quan Quyền Lập Pháp Tối Cao Nước Văn Lang.

3 - Hạ Viện Quốc Hội: Là Cơ Quan Tối Cao. Quyết Định Các Vấn Đề Quan Trọng Của Đất Nước. Cũng Như Giám Sát Tối Cao Đa Thành Phần Hoạt Động Công Quyền. Từ Trung Ương Thủ Đô. Xuống Đến Tận Cấp Xã Trên Toàn Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Cũng Như kiểm Soát Hoạt Động Các Giáo Phái, Các Tôn Giáo, Các Đạo Giáo, Các Cơ Giáo, Các Hòa Giao Trên Khắp Lãnh Thổ Nước Văn Lang.

* * *

ĐIỀU 145: HIẾN PHÁP

THÀNH PHẦN QUAN BIỂU, THƯỢNG QUAN HẠ VIỆN QUỐC HỘI

1 - Quan Biểu Từ Bộ, Châu, Phủ toàn Quốc. Bầu lên trong một cuộc phổ thông. Đấu Thăm trực tiếp Kín theo thể thức liên danh đa số. Mỗi liên danh gồm từ một phần ba (1/ 3) tổng số quan.

2 - Nhiệm kỳ Quan Biểu Thượng Quan là mười (10) năm. Bầu lại Quan Biểu Thượng Quan có thể tái cử.

* * *

ĐIỀU 146: HIẾN PHÁP

THÀNH PHẦN HẠ QUAN DÂN BIỂU HẠ VIỆN QUỐC HỘI

1 - Dân Biểu từ các thành phần Xã Hội. Đấu Thăm trực tiếp, Kín, Theo thể thức đơn danh từng thành phần Xã Hội. Lớn Nhất là Châu. Những đơn danh Thắng Thăm trở thành Hạ Quan Dân Biểu. Hạ Viện Quốc Hội.

2 - Nhiệm kỳ Hạ Quan Dân Biểu là mười (10) năm bầu lại. Có thể tái cử.

* * *

ĐIỀU 147: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐIỀU TRA

Thượng Quan Hạ Viện Quốc Hội Có Quyền Mở Cuộc Điều Tra. Về Thi Hành Chánh Sách Quốc Gia. Và Yêu Cầu Các Cơ Quan Công Quyền Khai Báo Những Điều Cần Thiết. Cho Cuộc Điều Tra Nầy.

* * *
 
ĐIỀU 148: HIẾN PHÁP

QUYỀN KHUYẾN CÁO

Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Khuyến Cáo. Thay Thế Từng Phần Ban Nội Chính Triều Đình Chính Phủ. Với Số Chung Quyết Cả Thượng, Hạ Là Hai Phần Ba (2/3) biểu quyết.

* * *

ĐIỀU 149: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐỀ NGHỊ

Thượng Quan Hạ Viện. Hạ Quan Hạ Viện. Có Quyền Đề Nghị Các Dự Án. Có Quyền Đề Nghị Cá Dự Luật. Nhưng Phải Đệ Nạp Lên Văn Phòng. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng xem xét.

1 - Trong Trường Hợp. Thừa Tướng Bác Bỏ. Thì Không Đi Vào Biểu Quyết.

2 - Có Những Trường Hợp. Thượng Quan Hạ Viện Không Đồng Quan Điểm Với Hạ Quan Dân Biểu Hạ Viện. Thì Phải Gởi Văn Kiện lên Thừa Tướng. Có Viện Dẫn Lý Do.

* * *

ĐIỀU 150: HIẾN PHÁP

QUYỀN BAN HÀNH

Các Dự Án Hạ Viện Quốc Hội Chung Quyết. Sẽ Được Chuyển Sang Tổng Thủ, Vương Quan Thừa Tướng Ban Hành. Không Quá Thời Hạn Ba (3) ngày tròn. Kể Từ Ngày Nhận Đạo Luật. Nếu Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Bận Có Lý Do. Thì Phó Tổng Vương Quan Tể Tướng Ban Hành Thay Thế.

* * *



PHẦN 16

ĐIỀU 151: HIẾN PHÁP

QUYỀN HỌP

Thượng Quan Hạ Viện, Hạ Quan Hạ Viên. Những Khóa Họp Thường Kỳ, Và Những Khóa Bất Thường. Thường Lệ Khóa Họp Bất Đầu Từ Đầu Tháng. Một Khóa Họp không Quá ba mươi (30) ngày.


* * *
 
ĐIỀU 152: HIẾN PHÁP

QUYỀN NỘI QUY

1 - Thượng Quan Hạ Viện Có Quyền Bầu Ra Chủ Tịch Người Đứng Đầu.

2 - Có Quyền Lập Ra Ủy Ban Thường Trực.

3 - Trọn Quyền Ấn Định Nội Quy.

4 - Ban Liên Lạc Giữa Thượng Quan và Hạ Quan.

* * *

ĐIỀU 153: HIẾN PHÁP

QUYỀN TUYÊN THỆ

1 - Khi Quốc Tổ Vua Hùng Ấn Chứng Ngôi Vị. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Khi Nhận Chức Quyền Tuyên Thệ Trước Hạ Viện Quốc Hội Là Tuyệt Đối Trung Thành Với Nước Với Dân, Hết Lòng Vì Nước Vì Dân.

2 - Nhiệm Kỳ Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng là Vô Thời Hạn. Có thể xảy ra bất trắc ngoài ý muốn.

A - Mệnh Chung.

B - Bạo Bệnh.

C - Bị Truất Quyền.

Thì Phải Bầu Lại, Với Số Biểu Quyết Gần Như Tuyệt Đối. Quốc Tổ Vua Hùng Ấn Chứng. Trở Thành Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng.

* * *

ĐIỀU 154: HIẾN PHÁP

QUYỀN HẠN TỐI CAO HẠ VIỆN QUỐC HỘI

1 - Soạn Thảo Kết Luật, Thêm, Bớt, Sửa Đổi Luật. Cho Phù Hợp Hiến Pháp. Thành Luật Pháp.

2 - Soạn Thảo Luật Pháp Hiện Hành. Đi Vào Điều Khoản, Đi sát vào đời sống đa thành phần Xã Hội. Cũng như mỗi người Dân.

3 - Thực Hiện Quyền Giám Sát Tối Cao. Việc Tuân Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Cũng Như Thành Lập Tòa Án Quân Binh. Tòa Án Công Quyền. Tòa Án Dân Sự Tối Cao Nhà Nước Văn Lang. Và Người Sau Cùng Đứng Đầu Ba Tòa Án Tối Cao Nầy. Chính Là Quốc Tổ Vua Hùng. Người Phán Quyết Sau Cùng Bản Án. Những Bản Án Trọng Đại Đất Nước.

A, Quyền Quyết Định Cách Chức Phế Bỏ Vương, Quan, Tướng Lĩnh. Cũng Như Bổ Nhiệm Thay Thế, Vương, Quan, Tướng Lĩnh.

B, Phê Chuẩn Các Vấn Đề Trọng Đại Đất Nước.

C, Quyết Định Ân Xá, Tù, Đày, Tử Tù Trở Lại Dân Thường Sanh Sống.

D, Quyết Định Về Giao Hảo Quan Hệ Với Các Nước. Cũng Như Chính Sách Đối Nội Đối Ngoại.

Đ, Quyết Định Phong Uy Danh Hiển Hách Cho Người Đại Công Có Công Vì Dân Vì Nước, Vì Nhân Loại Đồng Bào Anh Em.

E, Quyết Định Về Trưng Cầu Dân Ý Về Những Vấn Đề Hết Sức Trọng Đại Đất Nước. Như Thay Đổi Thể Chế Chính Sách. Cũng Như Quyết Định Vận Mệnh Nước Văn Lang. Khi Có Ngoại Xâm.

* * *

ĐIỀU 155: HIẾN PHÁP

QUYỀN THOÁI VỊ

Theo Hệ Thống Ngành Dọc. Cấp Dưới Sai Phạm thì Cấp Trên Phải Chịu Trách Nhiệm. Nhẹ Thì Khiển Trách. Nặng thì Tự Thoái Vị, Xuống Chức. Người Phạm Tội. Thì Truy Cứu Hành Sự. Bãi Bỏ Ngôi Vị. Quá Nặng Tù, Đày.

* * *

ĐIỀU 156: HIẾN PHÁP

QUYỀN CHỨC DANH

Đứng Đầu Triều Đình. Cũng Chính Là Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Chức Danh, Nay Là Thủ Tướng Xưa Là Tổng Thủ Vương, Quan Thừa Tướng. Do Hạ Viện Quốc Hội Triều Đình Bầu Lên. Qua Quốc Tổ Ấn Chứng Phong Sắc Ấn. Thì Mới Thành Tổng Thủ Vương, Quan Thừa Tướng.

* * *
 
ĐIỀU 157: HIẾN PHÁP

QUYỀN BỔ NHIỆM

1 - Các Phó Ban Ngành Triều Đình. Cũng Chính là Các Phó Ban Ngành Hạ Viện Quốc Hội. Người Đứng Đầu Triều Đình. Cũng Chính Là Người Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Cân Nhắc Bổ Nhiệm Đưa Lên Chức Danh:

a, Tể Tướng.

b, Thống Tướng.

c, Quản Tướng.

d, Phán Tướng.

đ, Lạc Tướng.

e, Văn Tướng.

f, Hầu Tướng.

vân v…

2 - Nhiệm Kỳ Không Thời Hạn 10 năm, 20 năm, 30 năm. Tùy theo có sự thay đổi về Luật Định.

3 - THÀNH PHẦN TRỌNG TRÁCH ĐẦU NGÀNH HẠ VIỆN QUỐC HỘI:

A - Các Chức Danh Đa Ngành Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội.

B - Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Phó Tổng Thủ Vương Quan Tể Tướng.

C - Thành Viên Đứng Đầu Hạ Viện Quốc Hội. Gồm Lạc Vương Quản Tướng, Lạc Vương Tể Tướng, Và Các Phó Hạ Viện Quốc Hội Như: Hầu Vương Thống Tướng, Thái Vương, Quyền Vương Phán Tướng, Lạc Vương Chuyển Tướng, Luân Vương Văn Tướng, Giám Sát Vương, Bổ Nhiệm Vương, Hành Luật Tướng, Hành Pháp Tướng, v.v... Thành Lập Ra Viện Ban Thượng Triều, Thường Trực Triều Đình, Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội.

D - Điều Hành Hạ Viện Quốc Hội. Cũng Chính Là Điều Hành Triều Đình.

* * *

ĐIỀU 158: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

PHÂN CHIA QUYỀN LỰC

1 - Thượng Vương Quan Hạ Viện Quốc Hội. Hạ Vương Quan, Dân Biểu Hạ Viện Quốc Hội (LẬP PHÁP).

2 - Ủy Ban Trung Ương Chính Phủ Triều Đình. Hạ Viện Quốc Hội. Chia làm hai phần. Ủy Ban Trung Ương Và Ủy Ban Thường Trực (HÀNH PHÁP).

Ủy Ban Thường Trực Không Phải Là Thành Viên Chính Phủ. Mà Là Cơ Quan Thừa Hành Chính Phủ.

3 - Ủy Ban (TƯ PHÁP) Gồm Pháp Viện Tòa Án Tối Cao Hạ Viện Quốc Hội.

4 - Tam Quyền Phân Lập. Đứng đầu các đầu ngành Tam Quyền Phân Lập Là Tổng Thủ Vương Quan, Thừa Tướng. Phó Tổng Thủ Vương Quan Tể Tướng. Cùng Các Đầu Ngành Trọng Đại Đất Nước Những Vị Vương Đã nói trên, ở ĐIỀU 157.

* * *

ĐIỀU 159: HIẾN PHÁP

QUYỀN HẠN ỦY BAN THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ HẠ VIỆN QUỐC HỘI

Ủy Ban Thường Trực Chính Phủ Hạ Viện Quốc Hội Có Những Quyền Hạn Như Sau:

1 - Quyền Tổ Chức Triệu Tập. Quyền Chủ Trì Những Lần Đại Hội Trong Đại Của Hạ Viện Quốc Hội.

2 - Ra Pháp Lệnh Về Những Vấn Đề Quốc Hội Đã Biểu Quyết Thành Pháp Luật.

3 - Quyền Giám Sát Việc Thi Hành Hiến Pháp Luật Pháp Bộ, Vương, Phủ, Quận, Huyện. Toàn Khắp Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang.

4 - Các Nghị Quyết Quốc Hội. Đều Đệ Trình Lên Quốc Tổ Vua Hùng. Phê Duyệt Mới Được Ban Hành, Thi Hành.

* * *

ĐIỀU 160: HIẾN PHÁP

QUYỀN PHỐI HỢP

Thành Viên Triều Đình Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Phối Hợp Liên Thông Với Các Ban Ngành Trong Hạ Viện Quốc Hội. Hòa Chung Cùng Một Nhịp Đập Hoạt Động. Luôn Đảm Bảo Những Hiệu Quả Hoạt Động.

* * *
 
PHẦN 17

ĐIỀU 161: HIẾN PHÁP

QUYỀN GIÁM SÁT, QUYỀN HƯỚNG DẪN

Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Giám Sát Và Quyền Hướng Dẫn Các Ban Ngành Trực Thuộc Trung Ương. Bộ, Phủ, Châu. Quyết Định Cho Thành Lập Thêm Các Cơ Sở Công Quyền. Quận, Huyện, Xã.

* * *

ĐIỀU 162: HIẾN PHÁP

QUYỀN BÃI BỎ

Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội Quyền Quyết Định. Quyền Nghiêm Cấm Những Hành Vi Quận, Huyện, Xã Phạm Pháp. Cũng Như Bãi Bỏ Chức Vụ Quận, Huyện, Xã Phạm Pháp.

* * *

ĐIỀU 163: HIẾN PHÁP

QUYỀN TRUY TỐ

Ủy Ban Triều Đình. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Truy Tố Các Cơ Quan Công Quyền Phạm Pháp Lên Tối Cao Pháp Viện. Từ Kinh Đô Trung Ương Xuống Địa Phương Cấp Quận Huyện. Có Hành Vi Tham Nhũng, Cũng Như Sách Nhiễu Hối Lộ. Gây thiệt hại cho Dân.

* * *

ĐIỀU 164: HIẾN PHÁP

QUYỀN GIẢI TÁN

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Quyết Định. Giải Tán Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, Thần Giáo Có Hành Vi Phản Động Lại Nhà Nước Văn Lang.

* * *

ĐIỀU 165: HIẾN PHÁP

QUYỀN THANH TRA

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Thanh Tra. Cũng như Giám Sát Hoạt Các Ngành Xét Xử. Thuộc Bộ, Phủ, Châu, Quyện Huyện. Những Hành Vi Sai Phạm. Cách Chức, Chấn Chỉnh, Đình Chỉ.

* * *

ĐIỀU 166: HIẾN PHÁP

QUYỀN CHO PHÉP

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Cho Phép Thành Lập Cơ Quan Công Quyền Xét Xử Mới. Cũng Như Cho Phép Bộ, Phủ, Châu Quyền Quyết Định. Những Cơ Quan Hành Pháp. Đã Vi Phạm Hiến Pháp, Luật Pháp.

* * *
 
ĐIỀU 167: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐÌNH CHỈ

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Đình Chỉ Vương. Quan. Tướng Lĩnh Phạm Pháp. Cũng Như Các Cơ Sở Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo Đang Hoạt Động. Khi Có Dấu Hiệu Phạm Pháp. Vì Đã Lạm Dụng Tín Ngưỡng, hành Đạo Trái Phép, Lạm Dụng Giáo Phái, Lạm Dụng Tôn Giáo, Lạm Dụng Đạo Giáo Làm Giảm Uy Tín của Đạo cũng như Vi Phạm Hiến Pháp Luật Pháp.

* * *

ĐIỀU 168: HIẾN PHÁP

QUYỀN HẠN ĐƯỢC PHÉP

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Ban Hành Sắc Lệnh. Cho Phép Các Cơ Sở Công Quyền Có Quyền Bắt Khẩn Cấp Đương Sự Công Quyền Trong Tình Trạng Ảnh Hưởng Lớn Đến Hành Vi Phạm Tội.

* * *

ĐIỀU 169: HIẾN PHÁP

HỘI ĐỒNG BÁCH VIỆT CÁC DÂN TỘC ANH EM

Trong Phần Ngành Hạ Viện Quốc Hội. Có Ban Hội Đồng Các Dân Tộc Anh Em. Bách Việt Văn Lang. Trưởng Ban. Phó Ban Mỗi Dân Tộc Anh Em.

* * *

ĐIỀU 170: HIẾN PHÁP

ĐƯỢC QUYỀN KIẾN NGHỊ

Trưởng Ban, Phó Ban. Mỗi Dân Tộc Anh Em. Được Quyền Kiến Nghị, Lên Ủy Ban Thường Trực Trung Ương. Những Đề Xuất Thích Ứng, của mỗi Dân Tộc. Đưa ra những phương án phát triển. Để Ủy Ban Thường Trực Trung Ương Quốc Hội xem xét giải quyết.


* * *
 
PHẦN 18

ĐIỀU 171: HIẾN PHÁP

QUYỀN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI

Ủy Ban Triều Đình Trung Ương. Ban Thường Trực Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Thẩm Tra Hiến Pháp, Luật Pháp. Bổ Sung, Sửa Đổi. Không theo kịp tình hình phát triển Xã Hội. Thông Qua Hạ Viện Quốc Hội Biểu Quyết.

* * *

ĐIỀU 172: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐỆ TRÌNH

Trưởng Ban Hội Đồng Các Dân Tộc. Có Quyền Đệ Trình Lên Quốc Tổ. Những vấn Đề Thiết Yếu quan trọng Vượt Cấp. Cũng Như có Quyền Yêu Cầu trả lời Kiến Nghị. Cấp Dưới kiến nghị lên Cấp Trên. Trong thời gian sớm nhất không quá bảy ngày.

* * *

ĐIỀU 173: HIẾN PHÁP

QUYỀN THAY THẾ THÀNH LẬP ỦY BAN TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG LÂM THỜI THEO LỆNH QUỐC TỔ

Khi Cần Thiết. Một Sự Việc Vô Cùng Quan Trọng. Thì Hạ Viện Quốc Hội. Có Quyền Quyết Định Thành Lập Ủy Ban Triều Đình Trung Ương Lâm Thời. Thẩm Tra một Trọng Án Đặc Biệt. Liên Quan đến các ban ngành Vương, Quan Cấp Cao.

* * *

ĐIỀU 174: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỂN CHẤP VẤN

Những Thành Phần Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội. Từ Các Cấp Các Ban, Các Ngành, Bộ, Phủ, Châu Là những người Đại Diện. Cho các tầng lớp Xã Hội. Được Quyền Phản Ảnh Trung Trực. Nguyện Vọng Của Dân. Nguyện Vọng của các tầng lớp Xã Hội. Cũng như Được Quyền chấp vấn các Ban Ngành. Đứng đầu các ngành Trung Ương Bộ Những bức xúc Xã Hội và hướng Giải Quyết. Phải Được trả lời ngay trong Kỳ Họp Đại Hội Quốc Hội.

* * *

ĐIỀU 175: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN TRANH LUẬN

Không Được Bắt Giam. Hoặc Khởi Tố Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội. Khi đang làm Nhiệm Vụ. Tranh Luận. Những Bất Đồng Ý Kiến. Trái Chiều Phản ảnh Trung Trực. Nguyện Vọng của các tầng lớp Xã Hội. Các tầng lớp Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Cũng như các tầng lớp Nhân Dân. Trừ khi vị Đại Biểu Quốc Hội Ấy. Phát biểu không Trung Trực. Không Đáp Ứng được nhiệm vụ của mình. Cũng Như Chấp Vấn không đúng sự thật. Làm ảnh hưởng lớn đến Kỳ Họp Đại Hội. Thì không còn Quyền Tranh Luận nữa. Vì Đã Vi Phạm Luật Tranh Luận.

* * *
 
ĐIỀU 176: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN TRÁCH NHIỆM ĐẠI DIỆN

Đại Biểu Quốc Hội: Là Đại Diện các thành phần Xã Hội. Các Ban Ngành Công Quyền. Các tầng lớp Xã Hội. Các Dân Tộc Anh Em. Quyền Nhiệm Vụ và Quyền Trách Nhiệm rất cao. Không ai có Quyền, Ngăn Cản những Quyền Ấy. Hiến Pháp, Luật Pháp cho phép và đảm bảo những Quyền Ấy.

* * *

ĐIỀU 177: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN THÔNG BÁO

Quốc Tổ Truyền Dạy:

1 - Quyền Thông Báo. Quyền Thông Tin cũng là Quyền Cơ Bản Nhà Nước. Quyền Cơ Bản Các Thành Phần Xã Hội. Cũng Như Quyền Cơ Bản Con Người. Ai cũng như Ai. Bộ Ban Ngành Nào Cũng Thế. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.

2 - Nhà Nước Văn Lang. Phát Huy Quyền Thông Báo, Quyền Thông Tin đến khắp Địa Phương. Những chỉ thị Triều Đình Trung Ương. Cũng như Thông Báo cho toàn Dân Chúng Bách Việt Văn Lang Biết. Hạ Viện Quốc Hội. Họp Đại Hội mỗi năm một lần. Trừ trường hợp Đặc Biệt. Quốc Hội Họp Kín. Quyền Thông báo Quyền Thông Tin là Quyền Phổ Thông trong đời sống con người. Quyền Phổ Thông trong đời sống xã hội.

* * *

ĐIỀU 178: HIẾN PHÁP

QUYỀN TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN, THỪA TƯỚNG

Quyền Cao Nhất của Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Lãnh Đạo Toàn Quyền, các Phần Ngành. Ban Ngành Trung Ương. Được Quyền Đệ Trình Lên Quốc Tổ. Những dự Án quan trọng Đất Nước.

* * *

ĐIỀU 179: HIẾN PHÁP

QUYỀN TÁN THÀNH, HAY KHÔNG TÁN THÀNH

Hiến Pháp, Luật Pháp. Đi Vào đời sống thành những Luật Định Điều Luật Hiện Hành. Trở thành Nghị Quyết. Một Điều Luật sự kiện nào đó, phải đạt đến Tổng Số Đại Biểu, Biểu Quyết. Tán Thành Đạt đến Tổng Số Biểu Quyết ba Phần Tư (¾) Mới Thành Nghị Quyết. Khi Ấy mới có Hiệu Lực Thi Hành. Ban Hành ra Xã Hội.

* * *

ĐIỀU 180: HIẾN PHÁP

QUYỀN CÔNG BỐ

Quốc Tổ Truyền Dạy:

Quyền Công Bố: Là Quyền Cơ Bản Nhà Nước Văn Lang. Công Khai trước Hạ Viện Quốc Hội. Cũng như Công Bố Công khai trước toàn Dân. Việc Công Bố Công Khai Pháp Lệnh Nghị Quyết. Chậm nhất là một tháng. Kề từ khi thành Nghị Quyết. Tán Thành Biểu Quyết, Đại Biểu Hạ Viện Quốc Hội.

* * *
 
PHẦN 19

ĐIỀU 181: HIẾN PHÁP

QUYỀN TUYÊN BỐ

1 - Quyền Tuyên Bố: là Quyền Cơ Bản Nhà Nước Văn Lang. Cũng như các phần ngành xã hội, Còn là Quyền cơ bản Con Người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.

2 - Phát Huy Quyền Lực Tuyên Bố cao nhất Về Quyền. Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang có thể Tuyên Bố. Khắp Thế Giới về Chủ Quyền Đất Nước Văn Lang. Cũng như Tuyên Bố Nước Văn Lang là Đất Nước Độc Lập. Có hơn Năm Nghìn Năm Văn Hiến.

3 - Quyền Tuyên Bố là Quyền Phổ thông. Khi Tuyên Bố một vấn đề gì. Cá Nhân, Tập Thể.

* * *

ĐIỀU 182: HIẾN PHÁP

NGÔI VỊ TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN THỪA TƯỚNG ĐỨNG ĐẦU HẠ VIỆN QUỐC HỘI CHỈ SAU QUỐC TỔ VUA HÙNG. THỪA QUYỀN NHÀ NƯỚC VĂN LANG. THAY MẶT BÁCH VIỆT VĂN LANG ĐIỀU HÀNH ĐẤT NƯỚC CŨNG NHƯ ĐỐI NỘI ĐỐI NGOẠI.

* * *

ĐIỀU 183: HIẾN PHÁP

QUYỀN TỐI CAO HẠ VIỆN QUỐC HỘI

KHÔNG PHẢI DO QUỐC TỔ VUA HÙNG CHỈ ĐỊNH MÀ PHẢI QUA BIỂU QUYẾT, TÁN THÀNH HẠ VIỆN QUỐC HỘI VỚI SỐ BIỂU QUYẾT ĐẠT GẦN NHƯ TUYỆT ĐỐI. TỔNG SỐ THÀNH VIÊN HẠ VIỆN QUỐC HỘI. ĐƯỢC QUỐC TỔ ẤN CHỨNG. MỚI TRỞ THÀNH TỔNG THỦ, VƯƠNG QUAN THỪA TƯỚNG. QUYỀN LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO CAO NHẤT NHÀ NƯỚC VĂN LANG.

* * *

ĐIỀU 184: HIẾN PHÁP

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN THỪA TƯỚNG

1 - Quyền Công Bố Pháp Lệnh Hiến Pháp, Luật Pháp.

2 - Quyền Đề Nghị Ủy Ban Triều Đình Thường Trực Trung Ương xem xét lại Pháp Lệnh. Hiến Pháp, Luật Pháp. Cũng như Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành. Trong Thời Hạn nửa tháng. Nếu Pháp Lệnh Hiến Pháp. Luật Pháp. Cũng như Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành không có vấn đề. Thì cho Thi Hành. Còn có vấn đề thời Bãi Bỏ. Được Quyền Bãi Bỏ.

3 - Quyền Bãi Bỏ Cách Chức Các Phó Thừa Tướng. Thay Thế Nhân Sự Mới.

4 - Có Quyền Đặc Xá, Giảm Án, Tha Bổng Tù Nhân, Bị Oan Sai.

5 - Quyền Quyết Định Thăng, Giáng Chức Vụ. Hoặc Lưu Chuyển Đi Nơi Khác. Thay Thế Nhân Sự Mới.

6 - Quyền Phong Danh Hiệu Cao Quý. Cũng Như Ban Thưởng Phẩm Vật.

7 - Quyền Thay Thế mệnh lệnh Quốc Tổ. Công Bố Chiến Tranh. Hay Bãi Bỏ Chiến Tranh.

8 - Quyền Chỉ Thị Triệu Tập Cuộc Họp Hạ Viện Quốc Hội Bất Thường.

9 - Quyền Công Bố Dịch. Cũng như Bãi Bỏ Tình Trạng Khẩn Cấp.

10 - Quyền Chỉ Đạo Người. Tiếp Sứ Giả Nước Ngoài. Bang Giao Hợp Tác những vấn đề trọng đại Đất Nước.

* * *

ĐIỀU 185: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN BINH CHỦNG

1 - QUYỀN TỐI CAO. BINH CHỦNG CHỦ LỰC KHÔNG THUỘC QUYỀN HẠ VIỆN QUỐC HỘI ĐIỀU HÀNH. TRỰC THUỘC QUỐC TỔ QUYỀN TỐI CAO CHỈ ĐẠO, LÃNH ĐẠO.

2 - KHI CÓ SẮC LỆNH QUỐC TỔ ỦY NHIỆM, THÌ TỔNG TƯ LỆNH THỐNG SOÁI, THỐNG TƯỚNG MỚI CÓ QUYỀN BAN BỐ QUYẾT ĐỊNH TỔNG ĐỘNG BINH TOÀN QUÂN. TOÀN DÂN KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM.

* * *
 
ĐIỀU 186: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN TỐI CAO TẠM THỜI THAY THẾ

Quyền Tổng Thủ, Vương Quan Thừa Tướng. Có Thể Tạm Thời Thay Thế Quốc Tổ. Khi được Quốc Tổ Trao Cho Ấn Lệnh. Toàn Quyền Điều Hành Cả Hai Viện. Thượng Viện Quốc Đạo, Hạ Viện Quốc Hội. Cũng như điều hành toàn Quyền đất nước.

* * *

ĐIỀU 187: HIẾN PHÁP

QUYỀN BAN HÀNH SẮC LỆNH TRƯỚC, TẤU SAU

Quyền Lực Nầy. Chỉ có nơi Quyền Lực Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng. Khi có sự việc xảy ra Cấp Bách. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Có Quyền Ban Hành Sắc Lệnh. Rồi Trình Lên Quốc Tổ Sau.

* * *

ĐIỀU 188: HIẾN PHÁP

QUYỀN THAY MẶT

Quốc Tổ Truyền Dạy:

1 - Quyền Thay Mặt Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Thiên Tính Tạo Hóa ban cho.

Quyền Thay Mặt Nhà Nước. Thay Mặt trong các phần ngành xã hội. Thay Mặt Gia Đình, Dòng Họ được coi như là Quyền Phổ Thông. Trên Đất Nước Bách Việt Văn lang.

Quyền Thay Mặt. Đây là nét Văn Minh Xã Hội Văn Lang. Khác xa với các nước Độc Tài Độc Trị.

2 - Trong Hạ Viện Quốc Hội. Các Phó Thừa Tướng, có thể Thay Mặt Thủ Trưởng. Điều hành công việc. Giải Quyết Thực Hiện Một Số Nhiệm Vụ.

* * *

ĐIỀU 189: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐIỀU HÀNH THAY THẾ

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

1 - Quyền Điều Hành Thay Thế Là Quyền cơ bản con người. Ai cũng như Ai. Quyền Tạo Hóa ban cho.

Quyền Điều Hành Thay Thế. Được coi như là Quyền Phổ Thông trên Đất Nước Bách Việt Văn Lang. Đây là Nét Văn Minh. Các nước Phong Kiến Độc tài Độc Trị không có.

2 - Trong Hạ Viện Quốc Hội Vì Một Lý Do Gì. Thừa Tướng không Điều Hành được. Thì Các Phó Thừa Tướng Có Quyền Thay Thế. Cho đến khi Thừa Tướng Xuất hiện. Thì Các Phó Thừa Tướng mới hết Quyền Thay Thế.

* * *

ĐIỀU 190: HIẾN PHÁP

QUYỀN THÀNH LẬP ỦY BAN TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG HẠ VIỆN QUỐC HỘI. QUYỀN TỔNG THỦ VƯƠNG QUAN, THỪA TƯỚNG, THÀNH VIÊN LÀ NHỮNG THỦ TRƯỞNG CÁC ĐẦU NGÀNH TRỌNG ĐẠI TRUNG ƯƠNG.

* * *
 
PHẦN 20

ĐIỀU 191: HIẾN PHÁP

ỦY BAN THƯỜNG TRỰC TRIỀU ĐÌNH TRUNG ƯƠNG CHÍNH PHỦ. HẠ VIỆN QUỐC HỘI LÀ CƠ QUAN THỪA HÀNH CHÍNH PHỦ.

* * *

ĐIỀU 192: HIẾN PHÁP

ỦY BAN THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:

1 - Đôn Đốc Thi Hành Mệnh Lệnh. Tổng Thủ Vương Quan Thừa Tướng Ban Ra.

2 - Giám Sát Thi Hành Hiến Pháp, Luật Pháp.

3 - Giám Sát Thi Hành Pháp Lệnh Quốc Tổ.

4 - Đề Xuất Những Vấn Đề Mới.

5 - Hoạch Định Quyền Hạn Phủ, Châu, Quận, Huyện.

6 - Chỉ đạo Điều Hành. Các Phần Ngành Trong Toàn Quốc.

7 - Thống Nhất Quản Lý. Theo Luật Định Chung. Về Đời Sống, Văn Hóa, Kinh Tế, Xã Hội, Giáo Dục, Chữa Bệnh, Khoa Học, Thông Tin, Đối Nội, Đối Ngoại, Quốc Phòng, An Ninh, Trật Tự, Tòa Án, Trật Tự An Toàn Xã Hội v.v v… Từ Trung Ương Xuống Địa Phương. Đảm Bảo Tính Thống Nhất. Một Chính Sách Nhất quán Độc Lập. Không Có Sự Khác Nhau Các Vùng, Miền.

8 - Quyền Thay Thế Chính Phủ Bãi Bỏ Chức Vụ Phủ, Châu, Quận, Huyện. Sai Phạm. Thay Thế Người Mới.

* * *

ĐIỀU 193: HIẾN PHÁP

Ủy Ban Thường Trực Chính Phủ. Không Theo Chu Kỳ Bình Bầu. Mà Theo Sự Cân Nhắc Bổ Nhiệm của Thừa Tướng. Cũng Như Sự Luân Chuyển. Hoặc Cách Chức Khi Sai Phạm.

* * *

ĐIỀU 194: HIẾN PHÁP

Châu Phủ Trực Thuộc Bộ Là Người Đứng Đầu Châu Phủ. Cũng như đứng đầu Quận Huyện. Phải Chịu Trách Nhiệm. Quản Lý, Điều Hành Châu, Phủ. Quận, Huyện. Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Cấp Dưới Vi Phạm Hiến Pháp, Luật pháp. Thời Cấp Trên Châu Phủ. Quận Huyện Phải Chịu Trách Nhiệm. Nhẹ Thời Khiển Trách. Nặng Thời Giáng Chức. Quá Nặng Thời Cách Chức.

* * *

ĐIỀU 195: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

QUYỀN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP

QUYỀN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP LÀ QUYỀN TỐI CAO GIỮ VỮNG QUYỀN LỰC HIẾN PHÁP, LUẬT PHÁP ĐẠO PHÁP.

TRONG NHIỀU PHẦN NGÀNH ĐỘC LẬP TƯ PHÁP CÓ NGÀNH TÒA ÁN ĐỘC LẬP TƯ PHÁP.

TỐI CAO NGÀNH ĐỘC LẬP TƯ PHÁP KHÔNG AI KHÁC HƠN. QUỐC TỔ VUA HÙNG. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐẤT NƯỚC. ĐỨNG ĐẦU TAM QUYỀN PHÂN LẬP.

Quốc Tổ Dạy Rằng:

Quyền Tư Pháp: Là Quyền Tối Cao Độc Lập. Có Thể Nói Là Ngành Thực Thi Đạo Luật. Xét Xử. Công Bằng Bình Đẳng. Theo Hiến Pháp. Luật Pháp Nhà Nước Văn Lang. Theo Hệ Thống Ngành Dọc. Từ Trên Xuống Dưới. Từ Trung Ương Xuống Tới Địa Phương. Độc Lập Tư Pháp.

* * *
 
ĐIỀU 196: HIẾN PHÁP

ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU TƯ PHÁP

Chủ Tịch Pháp Viện Chánh Án Tòa Án Tối Cao.

A - Đứng Đầu Các Tòa Án. Địa Vị Chức Danh Cao Nhất Là Phán Quan.

B - Dưới Phán Quan Là Những Thẩm Phán.

1, Như Thẩm Phán Quyền Công Tố.

2, Thẩm Phán Quyền Xét Hỏi Luận Tội.

3, Thẩm Phán Quyền Bào Chữa.

4, Thẩm Phán Quyền Kết Tội.

5, Thẩm Phán Thụ Lý Bản Án Trước Khi Đưa Ra Xét Xử.

C - Phán Quan, Thẩm Phán Ở Cấp Vương Bộ. Phán Quan, Thẩm Phán Ở cấp Châu Phủ. Phán Quan, Thẩm Phán Ở Cấp Quận, Huyện.

* * *

ĐIỀU 197: HIẾN PHÁP

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TÒA ÁN TƯ PHÁP

Ngoài Phán Xét Kết Án. Xét Xử Tuyên Án. Còn Có Ba Phần Ngành. Quyền Bất Người. Quyền Thả Người. Quyền Thi Hành Án.

* * *

ĐIỀU 198: HIẾN PHÁP

QUYỀN XÉT XỬ

Quốc Tổ Truyền Dạy:

Quyền Xét, Xử Tuyên Án Là Quyền Phán Quan. Công Minh Chính Trực. Vị Quan Chỉ Biết Hiến Pháp, Luật Pháp Trên Hết.

Hiến Pháp, Luật Pháp. Là Pháp Vương Trên Cả Quốc Tổ Vua Hùng. Bách Việt Văn Lang Từ Vua Tới Dân. Điều Phải Tuân Thủ Sống Theo Hiến Pháp, Luật pháp. Không Ai Có Quyền Đi Ngược Lại Hiến Pháp, Luật Pháp. Dân, Quan, Vua Có Tội, Công Bằng, Bình Đẳng Xét Xử Tuyên Án Như Nhau.

* * *

ĐIỀU 199: HIẾN PHÁP

QUYỀN CÔNG TỐ, QUYỀN LUẬN TỘI, QUYỀN BÀO CHỮA, QUYỀN KẾT TỘI, QUYỀN THỤ LÝ BẢN ÁN

Quốc Tổ Vua Hùng Truyền Dạy:

Quyền Thẩm Phán: Là Quyền Công Tố. Quyền Luận Tội. Quyền Bào Chữa. Quyền Kết Tội. Quyền Thụ Lý Bản Án Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm.

Việc Kết Án. Luận Tội. Bào Chữa. Kết Tội. Nghiêm Cấm Các Cơ Quan Công Quyền. Cũng Như Có Sự Can Thiệp. Vương, Quan, Tướng Lĩnh Vào Quyền Kết Án, Quyền Bảo Chữa, Quyền Luận Tội, Kết Tội. Hể Xâm Phạm Thì Coi Như Vi Phạm Quốc Pháp.

Theo tình tiết can thiệp xâm phạm. Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ của sự can thiệp xâm phạm. Chiếu Theo Điều Luật Hiện Hành Xét Xử.

* * *

ĐIỀU 200: HIẾN PHÁP

QUYỀN THỰC THI CÔNG LÝ

Quốc Tổ Truyền Dạy:

Phán Quan, Thẩm Phán Có Nhiệm Vụ Thực Thi Công Lý, Bảo Vệ Công Lý, Bảo Vệ Quyền Con Người, Bảo Vệ Quyền Công Dân. Thực Thi Kỷ Cương Hiến Pháp, Luật Pháp. Bảo Vệ Quyền Lợi Cá Nhân, Tập Thể, Các Tổ Chức, Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo. Cũng như Quyền lợi Bách Việt Văn Lang v.v và…

* * *
 
PHẦN 21

ĐIỀU 201: HIẾN PHÁP

QUYỀN LUẬN TỘI

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Quan Thẩm Phán. Không đủ Bằng Chứng Phạm Tội thì chỉ ở Quyền Xét Hỏi. Đủ Bằng Chứng mới được Quyền Luận Tội. Những tình tiết Phạm Tội.

Những sai phạm trong ngành xét xử, xét hỏi, buộc tội Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức, tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo điều khoản Luật Pháp hiện hành xét xử.

* * *

ĐIỀU 202: HIẾN PHÁP

QUYỀN KẾT TỘI

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Khi Đương Sự Nhận Tội. Ấn Dấu Ngón Tay. Thì Mới có Quyền Kết Tội. Theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành.

* * *

ĐIỀU 203: HIẾN PHÁP

QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Bản Án Kết tội Có Hiệu Lực. Khi Được Đưa Ra. Hội Đồng Thẩm Phán. Quyền Công Tố. Quyền Xét Hỏi Luận Tội, Quyền Bào Chữa, Quyền Kết Tội, Quyền Thụ Lý Bản Án. Không có chỗ sai sót vi phạm. Thì Ban Hội Đồng Thẩm Phán. Đồng Công Nhận Bản Án. Ký Vào Bản Án. Bản Án Có Hiệu Lực.

* * *

ĐIỀU 204: HIẾN PHÁP

QUYỀN XỬ ÁN, TUYÊN ÁN

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Phán Quan khi xử án. Chỉ Hỏi Lại Những Cơ Bản Phạm Tội. Khi Tội Nhân không còn gì Chối Cãi. Thừa Nhận Tội Trạng Của Mình. Thì Phán Quan Có Quyền Tuyên án, Phán Quyết Xử Án Theo Luật Định Xét Xử. Tội Nhân Trở Thành Phạm Nhân. Quyền Con Người, cũng như Quyền Công Dân không Còn. Bị Quản Thúc Cũng Như Bị ở Tù. Bị Đày. Hoặc Bị Tử Hình. Tùy Theo Mức Án Tuyên Án.

* * *

ĐIỀU 205: HIẾN PHÁP

QUYỀN THI HÀNH ÁN

Quốc Tổ Truyền Dạy:

Đội Thi Hành Án: Là Đội Quân Binh Thường Trực Ngành Tòa Án. Kết Hợp với Quân Binh. Châu, Quận, Huyện. Được Phân Công Thực Hành Nhiệm Vụ. Bắt Phạm Nhân. Truy Bắt Phạm Nhân. Đội Thi Hành Án Tòa Án. Thực Thi Nhiệm Vụ giải Phạm Nhân ra xét xử. Cũng như sau khi Tuyên Án Xét Xử xong.

* * *
 
ĐIỀU 206: HIẾN PHÁP

QUYỀN THẨM TRA

Quốc Tổ Truyền Dạy:

Ngành Thẩm Tra một trong Ngành Tư Pháp Độc Lập. Được coi như là Ngành Làm Trong Sạch Bộ Máy Công Quyền Nhà Nước. Nhất là Thẩm Tra Ngành Tòa Án. Vì Liên Quan đến sanh mạng con người. Nhất là Oan Sai. Trong xét xử,Tù Oan, Chết Oan, Tịch Thu Gia Sản Oan.

Ngành Thẩm Tra Tối Cao Trung Ương. Có Quyền Thẩm Tra Bộ, Thẩm Tra Châu. Khi Cần Thiết Kết Hợp Với Quân Đội Có Quyền Thẩm Tra Ngành Tòa Án Bộ. Tòa Án Trung Ương, Khi Có Sự Tố Giác Sai Phạm Nghiêm Trọng. Cũng như Thẩm Tra đột xuất vì có sự nghi ngờ về vi phạm liên quan đến vận mệnh Quốc Gia.

* * *

ĐIỀU 207: HIẾN PHÁP

ĐỊA PHƯƠNG

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Các Đơn Vị Hành Chánh Công Quyền Nước Văn Lang Được Phân Định Từ Cao Xuống Thấp như Sau.

Nước Văn Lang Chia Làm Nhiều Bộ.

Bộ Chia Làm Nhiều Châu Phủ.

Phủ Châu Chia Làm Nhiều Quận, Huyện.

Quận, Huyện Chia Làm Nhiều Xã.

Xã Chia Làm Nhiều Xóm, Thôn.

Các Đơn Vị Hành Chánh Thôn, Xã, Quận, Huyện đều gọi là Địa Phương.

Đơn Vị Địa Phương Thôn, Xã Theo Tín Nhiệm Của Dân Bầu Lên. Lạc Dân Ở Cấp Thôn. Lạc Điền Ở Cấp Xã. Trực Thuộc Quận, Huyện Quản Lý Lãnh Đạo. Nhiệm Kỳ là Năm Năm bầu lại. Có thể tái Nhiệm Kỳ đến hai ba nhiệm kỳ, tùy vào Thăm bầu Tín Nhiệm của Dân.

* * *

ĐIỀU 208: HIẾN PHÁP

ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU BỘ.

– VƯƠNG GIA.

ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU CHÂU PHỦ.

– TRI PHỦ ĐẠI NHÂN.

ĐỊA VỊ CHỨC DANH ĐỨNG ĐẦU QUẬN, HUYỆN.

– TRI QUẬN ĐẠI NHÂN. TRI HUYỆN ĐẠI NHÂN.

HAY CÒN GỌI LÀ BỐ CHÁNH ĐẠI NHÂN ĐỨNG ĐẦU CÁC XÃ.

* * *

ĐIỀU 209: HIẾN PHÁP

PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THẨM QUYỀN

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Nhiệm Vụ Quyền Hạn. Người Đứng Đầu BỘ, CHÂU PHỦ, QUẬN, HUYỆN, THÔN, XÃ. Có Trách Nhiệm. Điều Hành Lãnh Đạo, Chỉ Đạo. Cũng Như Quản Lý Địa Phương Mình. Nhất Quán Thống Nhất Một Chủ Trương. Từ Bộ Xuống Tận cấp Cơ Sở Thôn, Xã, Làng, Bản. Địa Phương nào Sai Phạm. Cũng như xảy ra biến động. Thì Địa Phương đó phải chịu Trách Nhiệm.

* * *

ĐIỀU 210: HIẾN PHÁP

QUYỀN ĐẠI DIỆN CỦA DÂN

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Người Đại Diện Cho Dân. Ở Cấp Thôn, Xã. Chính là người được Dân bầu chọn ra Đại Diện Cho Dân. Thực Thi Nguyện Vọng Của Dân. Và Chịu Trách Nhiệm Trước Dân. Những Vấn đề Trọng Đại của Địa Phương.

* * *
 
ĐIỀU 211: HIẾN PHÁP

QUYỀN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Các cấp Cơ Quan Công Quyền Địa Phương. Phải Thường Xuyên Tổ Chức rộng rãi. Giáo Dục Hiến Pháp, Luật Pháp, nêu gương Người Tốt, Việc Tốt. Cũng như Tố Giác Tội Phạm. Giữ Vững An Ninh Trật Tự. Ổn Định cuộc sống Địa Phương.

* * *

ĐIỀU 212: HIẾN PHÁP

ĐẢM BẢO QUYỀN DÂN CHỦ

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Nhà Nước Văn Lang: Nhà Nước Của Dân. Do Dân. Vì Dân. Nhà Nước Lấy Dân Làm Gốc. Nên Quyền Dân Chủ luôn tôn trọng Đề Cao.

Là Người Đứng Đầu Địa Phượng. Đại Diện Cho Mọi Tầng Lớp Nhân Dân. Sâu Sát Liên Hệ Chặt Chẽ với Dân. Bảo Vệ Quyền Lợi chính đáng của Dân. Nhất Là Bảo vệ Quyền Dân Chủ của Dân. Không Ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thì coi như vi phạm Quốc Pháp.

Theo tình tiết xâm phạm Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành xét xử.

* * *

ĐIỀU 213: HIẾN PHÁP

HIẾN PHÁP

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

Hiến Pháp Văn Lang. Nền Quốc Đạo Dân Tộc Là Hiến Pháp Đại Đạo Tối Cao Vũ Trụ. Trở Thành Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước Giữ Nước Dân Tộc Bách Việt Văn Lang Ta.

* * *

ĐIỀU 214: HIẾN PHÁP QUY ĐỊNH

TAM QUYỀN PHÂN LẬP

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

1 - Hiến Pháp Ba Ngôi Tam Luật:

a - Hiến Pháp Luật.

b - Tư Pháp Luật.

c - Hành Pháp Luật.

Là Nền Văn Minh Tối Cao Nhà Nước Văn Lang Ta. Dân Tộc Văn Lang, Đất Nước Văn Lang. Nhà Nước Văn Lang. Sẽ Đi Vào Tồn Tại Độc Lập Hàng Nghìn Nghìn Năm.

2 - Một Dân Tộc Có Nền Văn Hiến Vững Như Kiền Ba Chân. Trở Thành Pháp Vương Nước Văn Lang. Cũng Chính Là Luật Tạng Vũ Trụ, Thiên Ý Cha Trời.

3 - Có Thể Nói Nước Văn Lang Chúng Ta. Có Nền Văn Hiến Văn Minh Nhất Trái Đất. Có Một Không Hai Trên Trần Thế. Trở Thành Nền Hiến Pháp Tâm Linh Văn Lang. Tồn Tại Mãi Ở Thế Gian. Dù Cho Có Năm Nghìn Năm Tới. Nhân Loại Các Nước Văn Minh Nhất Thế Giới Cũng Khó Mà Sánh Kịp.

Vì Sao Lại Nói Thế?

A - Vì Hiến Pháp Văn Lang. Chính Là Thiên Ý Của Trời. Luật Tạng Vũ Trụ.

B - Luật Pháp Văn Lang ra đời dựa trên Nền Tảng Hiến Pháp Văn Lang. Không theo giáo điều Độc Tài Độc Trị.

C - Một Nhà Nước Mà Tam Quyền Phân Lập Rõ Ràng Như Vậy. Thì Có Đất Nước Nào Văn Minh Hơn. Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta.

Dù Chỉ Là Truyền Miệng Cho Nhau. Cũng hơn hẳn các nước thế giới. Biết Rằng Truyền Miệng. Tránh Sao Khỏi Tam Sao Thất Bản Nhưng Cũng Kéo Dài Độc Lập Hành Nghìn Nghìn Năm.

Vì Thế: Sự Truyền Khẩu Về Hiến Pháp, Luật Pháp. Cũng Như Tư Pháp Hiện Hành. Phải Truyền Đạt Hết Sức Chuẩn Xác mới đạt hiệu quả cao.

Nền Văn Minh Tam Quyền Phân Lập. Được Coi Như Là Nền Văn Minh Bí Mật Nhà Nước Văn Lang Chúng Ta Những Cơ Cấu Tam Quyền Phân Lập. Không Truyền Xuống Hàng Vương Quan, Cũng Như Dân. Mà Chỉ Quốc Vương Trước Truyền Cho Quốc Vương Kế Vị.

Nhưng thời nay đã khác. Phải truyền xuống tận người dân. Để Dân hiểu. Dân bàn. Dân kiểm tra. Dân Thực Hiện.


* * *

ĐIỀU 215: HIẾN PHÁP

QUYỀN BẢO VỆ HIẾN PHÁP. QUYỀN THI HÀNH HIẾN PHÁP. QUYỀN MỞ RỘNG HIẾN PHÁP. QUYỀN KẾT LUẬT HIỆN HÀNH. QUYỀN BAN HÀNH HIẾN PHÁP LÀ NHỮNG QUYỀN CƠ BẢN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VĂN LANG

Quốc Tổ Truyền Dạy Rằng:

1 - Thượng Viện Quốc Đạo. Hạ Viện Quốc Hội. Đều Có Trách Nhiệm Bảo Vệ Hiến Pháp. Mở Rộng Hiến Pháp. Theo Kịp Đà Phát Triển Đất Nước.

2 - Ra Luật. Kết Luật. Đều Phải Có Tam Viện. Viện Quốc Đạo, Viện Quốc Hội, Viện Tư Pháp. Tham Gia Góp Ý Kiến. Rồi Đưa Ra Kỳ HỌP Đại Hội, Hạ Viện Quốc Hội lấy Biểu Quyết. Thành Luật Hiện Hành Đi Vào Đời Sống. Ban Hành ra cả nước. Những Quyền Lợi Về Mặt Pháp Lý Có Trong Hiến Pháp, Luật Pháp.

* * *

Nền Văn Minh Tam Quyền Phân Lập. Văn Minh Hiến Pháp, Văn Minh Luật Pháp. Văn Minh Tư pháp Nền Văn Hiến Văn Lang Đến đây là hết.

Nhờ Nền Văn Minh Tam Quyền Phân Lập Nầy. Niên Đại Hùng Vương một nghìn năm đầu hưng thịnh vô cùng. Dần dần Tam Sao Thất Bản bởi do truyền khẩu lâu dài, vì ở vào thời điểm ấy chưa có giấy bút, chữ viết thô sơ. Nên không kết tập thành Kinh Luân Được. Dần dần thất truyền, thế mà vẫn Kéo Dài Độc Lập 2701 năm.

Thời Dựng Nước 79 năm. Tiếp Theo Thời Dựng Nước. Là Thời Giữ Nước 2622 năm. Khắp Trên Thế Giới không có Niên Đại nào kéo dài sự Độc Lập lâu như vậy. Đây là Niềm Tự Hào. Dân Tộc Đồng Bào Con Cháu Tiên Rồng Việt Nam.

* * *

ĐIỀU TƯƠNG LAI

Khi Nền Quốc Đạo Việt Nam. Đã Mở Rộng Phạm Vi Toàn Cầu. Sẽ Trở Thành Liên Hiệp Quốc Tế Đạo. Quốc Tế Chủ Nghĩa Đại Đồng. Chủ Nghĩa Thiên Quyền, Nhân Chủ. Đại Diện Cho Toàn Nhân Loại. Thế Thiên Hành Đạo. Theo Thiên Luật Vũ Trụ. Thiên Ý Cha Trời.



BỘ KINH
LONG HOA LUẬT TẠNG
HIẾN PHÁP VĂN LANG
ĐẾN ĐÂY ĐÃ KẾT THÚC

CHỦ BÚT: CAO ĐỨC TOÀN
 
QUỐC BẢO
KHAI KINH

ĐẠI THỪA

QUỐC BẢO
KHAI KINH



THIÊN ẤN THIÊN BÚT

GÒ HỘI

ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI

2014



Thiền sư
Tường Không Vân

Thích Hạnh Phong








LONG HOA

VÔ NGẠI ĐẠI BI THẦN CHÚ

Đồng trì tụng

Nam Mô hắc ra đát na dạ da

Trở về Nguồn Cội kính Cha Mẹ Trời

Lợi ích không thể nghĩ bàn

Chú linh Pháp Tánh MẬT tàng Như lai

NAM MÔ: vô tận hư không

Quy Y kính lễ Tổ Tiên Cha Trời

A RỊ DA Học tập nghe lời

Mật tàng linh chú khắp thời ứng linh

BÀ LÔ YẾT ĐẾ: thinh thinh

Quán tâm quán tánh chiếu lên sáng ngời

Rõ thông Thiện Ác ngộ rồi

THƯỚC BÁT RA DẠ linh thời ứng linh

Tự tại an trụ tự nhiên

Chú linh ấn chú vô biên khắp cùng

BỒ ĐỀ: giác tánh cao vời

TÁT ĐỎA sáng ngời đô lại ứng đô

Cha Trời pháp tướng hư vô

Khấu đầu đảnh lễ cầu chi cũng thành

MA HA: vô tận tột cùng

Phát tâm rộng lớn đại hùng vượt lên

Hằng hà số kiếp cứu dân

Làm cho hết khổ vượt qua não phiền

TÁT ĐỎA tận độ khắp cùng

Hiệp vào tạnh tánh nhiệm mầu Như Lai

MA HA: số kiếp vô biên

Nương theo đại nguyện độ dân cứu đời

CA LÔ đức độ sáng ngời

Từ bi thương cả muôn loài chúng sanh

NI CA tâm đại bi tâm

Đại hùng đại lực phá tan não phiền

DA là ân đức Cha Trời

Thành tâm đảnh lễ linh thời ứng linh

ÁN: là đức Mẹ thiêng liêng

Âu Cơ Địa Mẫu Mẹ chung muôn loài

Mẹ Trời đức Mẹ bao trùm

Chỉ cần một niệm thoát cùng họa tai

Linh chú tạng tánh Như Lai

Chỉ cần một niệm cũng siêu về trời

TÁT BÀN RA: tự tại cao vời

Tánh không tự tánh não phiền biến tan

PHẠT DUỆ xưng tán hồng danh

Cha Trời Địa mẫu ứng linh tột cùng

Chú linh không thể nghĩ bàn

Chỉ cần đọc tụng linh thời ứng linh

SỐ ĐÁT NA: pháp tánh vô biên

Thần thông vô hạn khai sanh đất trời

Năng lực thù thắng vô cùng

Pháp Bảo Cội Nguồn thù thắng trang nghiêm

ĐÁT TẢ Thiên Bút lời kinh

Đại Viên cảnh trí ứng linh Cha Trời

Cầu lên Tam Bảo Cội Nguồn

Ứng linh, linh ứng khắp cùng chở che

Tạng tánh linh chú Như lai

Ứng linh cảm ứng không sai bao giờ

NAM MÔ: Tạng tánh Cha Trời

Đà la ni pháp khắp thời hư không

TẤT KIẾN thấy rõ chứng thông

Như lai mật tánh Cha Ông Cội Nguồn

Thành tâm thành ý một lòng

LẬT ĐỎA bản ngã nhơn hiền uy linh

Y MÔNG pháp nhẫn vô sanh

Hiệp vào tạng tánh Cha Ông nhiệm mầu

Linh linh ứng ứng khắp cùng

Nhất tâm đọc tụng cầu gì cũng linh

A RỊ DA Thánh Giả vô biên

Phật, Tiên, Thánh, Chúa hiệp theo Cha Trời

Ứng linh cùng khắp đất trời

Ứng theo tạng tánh Cội Nguồn chuyển xây

BÀ LÔ KIẾT ĐẾ: quán soi

Phát tâm tận độ hà sa khắp cùng

THẤT PHẬT bảy báu giác lòng

RA vào tự tại nghe nhìn viên thông

LĂNG ĐÀ hải đảo núi non

Phổ Đà nam hải Quan Âm tịnh thiền

BÀ là hiển thị uy quyền

Quan Âm đại sĩ đại từ đại bi

Chú nầy linh ứng vô biên

Chỉ cần đọc tụng tiêu tan khổ sầu

Tiêu tan tai họa ngập đầu

Tiêu tan tai họa hận thù tiêu tan

NAM MÔ: thành kính quy y

NA RA một dạ nhớ ghi thiện lành

CẨN TRÌ thương hết chúng sanh

Cứu dân độ thế đền ơn Cha Trời

Chú nầy đọc tụng một lời

Tiêu tan tội ác vạn ngàn ức muôn

HÊ RỊ: thường phải tịnh tâm

Như như vắng lặng không không bến bờ

MA HA rộng lớn vô ngần

Cát tường như ý thường hằng tánh chơn

BÀN ĐÀ là đại bao dung

SA MẾ rực rỡ hào quang sáng ngời

Chiếu cùng khắp chốn khắp nơi

Dà la ni tánh ứng thời ứng linh

TÁT BÀ: tất cả chúng sanh

Đại Đồng Bình Đẳng như nhau, đại đồng

A THA ĐẬU phú lạc vô bần

Cầu chi cũng được là nhờ thiện tâm

Không làm mà cũng có ăn

Là nhờ Trời đãi Trời cho phúc lành

DU BẰNG tột thế sang giàu

Trang nghiêm sự nghiệp cũng nhờ luyện tu

Tánh Trời tạng tánh Như Lai

Chú tâm trì niệm ứng linh chẳng cùng

A: là tột thế đứng đầu

THỆ DỰNG tối thắng không gì cao hơn

Cha Trời Địa Mẫu Tổ Tiên

Không gì sánh được anh linh tột cùng

Trở về Nguồn Cội, Cội nguồn

Thành tâm lễ bái linh thời ứng linh

TÁT BÀ TÁT ĐA: căn thân

Linh Căn vô nhiễm sạch trong Bồ Đề

NA MA tạng tánh Cội Nguồn

Trinh Nguyên trong sạch không gì nhiễm ô

BÀ TÁT ĐA thể tánh như như

Không thêm không bớt linh linh nhiệm mầu

Cội Nguồn thể tánh bao trùm

Thượng vô đẳng đẳng khắp cùng hư không

NA MA đẳng đẳng linh thông

Tối vô thượng chú khắp trong đất trời

BÀ TÁT GIÀ tột thế uy quyền

Thượng vô đẳng đẳng không gì cao hơn

Đà là ni thể tánh vô biên

Tổ Tiên tạng tánh chuyển xây tột cùng

Chỉ cần một niệm trong lòng

Chú linh ứng chú khắp cùng ứng linh

MA PHẠT: tôn kính Cha Ông

ĐẠT ĐẬU cúi lạy cầu mong Cha Trời

Cúi mong khổ nạn tiêu trừ

Bình an vạn sự, sang giàu, bình yên

Mật chú tạng tánh Tổ Tiên

Linh linh ứng ứng vô biên nhiệm mầu

ĐÁT ĐIỆT THA: Ấn bút Cha Trời

Nghĩa văn sở vị cõi trời Phạm Thiên

ÁN là dẫn dắt chú linh

Ứng vô lượng pháp chuyển luân khắp cùng

La ni mật tánh Cha Trời

Ứng vô lượng tánh khắp thời hư không

A BÀ: quán xét sáng soi

LÔ HÊ suy nghiệm giả chân tỏ tường

Chú nầy phá sạch mê lầm

Như Lai tạng tánh chuyển đời khổ đau

LÔ CA ĐẾ: pháp chú tối cao

Đà la ni tánh biết bao nhiệm mầu

CA RA ĐẾ: rộng nhân từ

Tánh nầy hợp với biển lòng Mẹ Cha

Giúp cho hành giả vượt qua

Vô biên tội lỗi thoát siêu về trời

DI HÊ RỊ: thuận Cội Nguồn

Tự tâm phát nguyện phụng hành ngày đêm

BỒ ĐỀ giác Đạo quy nguyên

Trở về Nguồn Cội vượt lên trí phàm

TÁT ĐỎA dũng mãnh tu hành

Không gì ngăn được một lòng nhất tâm

Chú nầy quả thật cao thâm

Linh linh ứng ứng mong đạt thành

TÁT BÀ: Thiên Ấn Cha trời

TÁT BÀ lợi ích cho người luyện tu

Thiên Ấn quyền năng tối cao

Ứng linh linh ứng chở che cho người

MA RA: tăng trưởng phúc lành

MA RA như ý trọn phần luyện tu

MA HÊ: cực ý vô ngôn

Dạy người đức hạnh, cũng như dạy lời

MA HÊ đức hạnh cao vời

Nhưng mà độ được vạn loài thậm thâm

Nhờ hiệp tánh đức Cha Ông

Chú linh ứng chú linh thông diệu kỳ

RỊ ĐÀ DỰNG sen nở trong lòng

Liên hoa hải tạng sáng ngời trong tâm

Tánh linh vi diệu thậm thâm

Dứt trừ tai họa phá tan não phiền

Chú nầy ác nghiệp không còn

Thân cùng khẩu ý trọng phần uy linh

CU LÔ CU LÔ: nhãn tịnh thanh

Bảo Hoa Nhãn Ấn sáng soi tột cùng

Chú nầy sáng mắt sáng hồn

Thoát qua khổ nạn không còn họa tai

ĐỘ LÔ ĐỘ LÔ: độ hải cứu dân

Thoát qua bể khổ tiêu tan não phiền

Như Lai tạng tánh nhiệm mầu

Ứng linh chú pháp tột cùng ứng linh

PHẠT GIÀ RA ĐẾ chân tâm

Cội Nguồn đại đạo dung thông đất trời

Đà La ni tánh nhiệm mầu

Như Lai tạng tánh khắp cùng siêu nhiên

Chỉ cần một niệm thành tâm

Cũng linh cũng ứng chuyển xây tận cùng

MA HA: Ấn chú Cội Nguồn

PHẠT GIÀ RA ĐẾ tận cùng công năng

Thù thắng đệ nhất vô biên

Hàng Ma phục Quỉ ứng linh nhiệm mầu

Pháp chú khiếp vía kinh hồn

Thiên la đại pháp khắp cùng bủa vây

ĐÀ LA: thủ ấn tối linh

ĐÀ LA cam lộ, nhành dương, tịnh bình

Rưới lên cùng khắp chúng sanh

Tiêu tan ác nghiệp tiêu tan lòng tà

Chú linh, tịnh thủy cam lồ

Hồi sanh đức tánh, nở nhành thiện căn

ĐỊA RỊ NI: chuyển hóa sanh

Làm cho ác pháp tiêu tan chẳng còn

Chú nầy thị hiện đạo tràng

Phụng hành thiện nghiệp khắp cùng ứng linh

THẤT PHẬT RA DA: phóng quang

Khai thông sáng mắt hết mê hết lầm

Pháp ấn nhã pháp soi cùng

Làm cho hết thảy không còn tối mê

Mật chú tạng tánh Như Lai

Ứng linh linh ứng không sai chút nào

GIÁ RA: mệnh lệnh Cha Trời

GIÁ RA hành động linh thời chú linh

MẠ MẠ: hiệu lịnh tuân theo

Ứng linh, linh ứng biết bao tột cùng

PHẠT MA RA chuyển luân hiện hành

Ứng linh linh ứng khắp cùng ứng linh

Đi vào cảm ứng vô biên

Đi vào hiệu lệnh chú linh Cội Nguồn

MỤC ĐẾ LỆ: Ấn Pháp Cha Trời

Gậy Rồng hiệu lệnh khắp thời tam thiên

Giải thoát phiền não đảo điên

Tiêu tan bệnh tật siêu sanh thiên đàng

Tánh linh mật tạng khắp cùng

Chỉ cần tụng niệm linh thời ứng linh

Y HÊ: quy thuận Tổ Tiên

Y HÊ thuận giáo tự nhiên tu trì

Tạng tánh Cội Nguồn diệu kỳ

Chỉ cần đọc tụng siêu thời thoát siêu

THẤT NA: huệ quang cao siêu

THẤT NA cảnh trí vô biên Cội Nguồn

Chỉ cần trì tụng một lời

Ngu si tan biến linh thời ứng linh

Tụng rồi thời chẳng còn quên

Tuệ quang sáng mãi vô biên tận cùng

A RA SAM: Chuyển luân độ đời

PHẬT RA XÁ LỢI sáng ngời giác thân

Hiệp cùng Tạng Tánh Cha Ông

Quyền năng tột thế dung thông tư nghì

Chú nầy vừa niệm trong lòng

Tiêu tan tội ác vạn ngàn ức muôn

PHẠT RA: Hoan hỉ mừng vui

Anh linh Đại Sĩ lừng danh lẫy lừng

Nhờ vào hiệp Cội hiệp Nguồn

Hiệp vào mật tánh Cha Trời Tổ Tiên

PHẠT SÂM thành đại anh linh

Cũng nhờ quy kính Tổ Tiên Cội Nguồn

PHẬT RA: linh tượng voi Trời

XÁ DA tối thắng sáng ngời pháp vương

Linh Tượng khế hiệp pháp thân

Hiệp vào tạng tánh Cha Ông Cội Nguồn

Quyền năng vô tận vô cùng

Chuyển luân cứu khổ muôn loài chúng sanh

Cội Nguồn thành kính quy y

Thần thông tự tại vô biên độ đời

HÔ LÔ HÔ LÔ: linh ứng nhiệm mầu

MA NA như ý linh thời ứng linh

HÔ LÔ: linh ứng vô biên

HÔ LÔ pháp tánh tự nhiên ứng cùng

HÊ RỊ linh quang sáng ngời

Chú nầy đọc tụng dứt thời nạn tai

TA RA: kiên cố định tâm

TA RA thanh tịnh thậm thâm cao vời

Ngũ căn ngũ lực dâng trào

Không gì lay chuyển được thời chuyển lay

Hiện cùng tạng tánh Như Lai

Thần thông tự tại ít ai sánh bằng

TẤT RỊ: thù thắng khôn cùng

Hiệp vào tạng tánh Cha Trời uy linh

TẤT RỊ dũng mãnh uy nghi

Muôn loài tùng phục khiếp kinh muôn loài

Cát tường tưởng nghĩ Cha Trời

Ứng linh cảm ứng khắp thời ứng linh

TÔ RÔ: cam lộ trường sanh

TÔ RÔ sống dậy thiện căn bao đời

Tô rô bất tử thường còn

Sống theo Thiên Ý linh thời ứng linh

BỒ ĐỀ DẠ: giác ngộ chân tâm

BỒ ĐỀ DẠ giác hạnh viên mãn tròn nhân quả đầy

Chú nầy trì niệm hằng ngày

Tu hành mau đến đắc thành đạo cao

BỒ ĐÀ DẠ: trực giác chân như

BỒ DÀ DẠ thức tỉnh quy y Cội Nguồn

Hiệp vào tạng tánh Cha Trời

Đà la ni chú ứng thời ứng linh

DI ĐẾ RỊ: vô số vô biên

Cũng không tính đếm cũng không nghĩ bàn

Nhất tâm tôn kính Cội nguồn

Hà sa phước đức khắp cùng hà sa

NA RA: cảm ứng vô biên

CẨN TRÌ che chở khắp trong muôn loài

Cha Trời cùng với Mẹ Trời

Luôn luôn bảo bọc cho người luyện tu

Nhất là khi đã quy y

Trở về Nguồn Cội hiệp theo ý trời

Chú nầy linh ứng tột cùng

Chỉ cần đọc tụng họa thời tiêu tan

ĐỊA RỊ: nguyện lực vô biên

SẮC NI NA hàng phục yêu tinh quỷ thần

Hiệp vào tạng tánh Cội Nguồn

Ứng linh quyền lực khắp cùng hà sa

BÀ DẠ: lừng lẫy tánh danh

MA NA xưng tụng Tổ Tiên Cha Trời

Vô biên cảm ứng tột cùng

Nguyện chi cũng tọa vang lừng khắp nơi

TA BÀ HA: sáu nghĩa ở đời

Cát Tường. Thành Tựu, rạng ngời tánh danh

Viên Tịch. đạo quả vô biên

Tiêu tan Kiếp Nạn, ác căn Tiêu Trừ

Vô Trụ. giác tánh cao vời

Chứng thành đạo quả rạng ngời Dương Quang

TẤT ĐÀ DẠ: viên mãn, mãn viên

Tựu Thành chánh quả vẻ vang oai hùng

Biện tài Hùng Biện lẫy lừng

Lợi Tha xưng tán rạng ngời hồng danh

TA BÀ HA: như ý viên dung

Cát tường rạng rỡ tánh danh sáng ngời

Ác căn nghiệp khổ không còn

Như như vô trụ sáng bừng huệ quang

MA HA thành quả vô biên

TẤT ĐÀ DẠ: viên mãn công danh tròn đầy

TA BÀ HA: như ý cuộc đời

Công thành danh tọa cũng nhờ luyện tu

TẤT ĐÀ: thành tựu lớn lao

Cứu dân độ thế biết bao nhọc nhằn

DU NGHỆ hư không đạo tràng

Vô vi thanh tịnh thường hằng chân như

THÁT BÀ: tự tại an nhiên

RA DA thành tựu vô biên phức lành

TA BÀ HA như ý cuộc đời

Thuận theo Thiên Ý viên thành quả viên

NA RA: lễ lạy Tổ Tiên

CẨN TRÌ ái mộ quyền năng Cha Trời

Chú linh ở tại lòng người

Thành tâm tôn kính niệm thời ứng linh

TA BÀ HA: như ý vô biên

Cũng nhờ bảo bọc chở che Cha Trời

MA RA: như ý nguyện cầu

NA RA tột đỉnh đứng đầu công danh

Chú nầy linh ứng ứng linh

Thành tâm cầu nguyện ứng nhiệm mầu

TA BÀ HA: như ý cuộc đời

Cũng nhờ công đức phản hồi chân như

Hiệp vào tạng tánh Như Lai

Đà la ni Tánh ứng linh tột cùng

Công thành danh tọa lẫy lừng

Hiệp vào Nguồn Cội tròn đầy viên dung

TẤT RA TĂNG: thiện đức bi tâm

Chở che bảo hộ giúp muôn vạn loài

Giúp cho nhân thế con người

Làm cho tất cả sống đời bình yên

A MỤC KHƯ GIA nhớ gắng ghi

Không bỏ điều gì thông thạo độ sanh

TA BÀ HA: như ý thần thông

Vô biên trí huệ tiện phương cứu đời

Hiệp vào bản thể Cha Trời

Biện tài vô ngại không gì ngại ngăn

TA BÀ: kham nhẫn tịnh tâm

MA HA rộng lớn vô biên quả mầu

Thượng thừa đại đạo cao sâu

Vô biên vô tận không sao nghĩ bàn

A TẤT ĐÀ DẠ viên thành

Đạt thành ý nguyện lẫy lừng tánh danh

TA BÀ HA: sáng tỏa vô biên

Cũng nhờ công đức luyện tu độ đời

Hành theo Thiên Ý Cha Trời

Công thành danh tọa rạng ngời công danh

GIẢ KIẾT RA: xây chuyển pháp luân

Kim thân sáng rực huệ quang tột cùng

A TẤT ĐÀ DẠ viên thành

Cũng nhờ công đức cứu người cứu dân

Uy lực vô tận vô biên

Làm cho Ma Quỉ kính tin, phục thuần

TA BÀ HA: viên mãn cát tường

Cũng nhờ công đức cứu đời độ dân

Đại bi tâm đại bi tâm

Anh linh tột thế siêu nhiên tột cùng

BÀ ĐÀ MA: liên hoa sáng bừng

Tánh chơn pháp tánh đại từ đại bi

YẾT TẤT ĐÀ DẠ thiên uy

Trắng hoa sen trắng tinh khôi nhiệm mầu

Sạch trong không nhiễm bụi trần

Ứng linh linh ứng khắp cùng ứng linh

TA BÀ HA: như ý viên dung

Tựu thành viên mãn nhờ công tu hành

Nương nhờ thần lực Cha Trời

Muôn điều thuận lợi không gì ngại ngăn

NA RA: Hiền Giả, Thánh, Tăng

CẨN TRÌ, Chúa, Phật, Thần, Tiên, cứu đời

Giữ gìn Ấn Chú, hộ trì

Làm cho thường trụ khắp thời thế gian

BÀN ĐÀ RA DẠ ứng linh

Khắp cùng mọi lúc mọi nơi khắp cùng

Làm cho nhân thế con người

Không còn sợ hãi, không còn lo âu

MA BÀ LỢI THẮNG: hùng bi

Vượt lên tất cả không gì ngại ngăn

YẾT RA DA sanh tánh kim cang

Đại bi vô ngại anh linh tột cùng

TÁT BÀ HA: như ý đạo tràng

Hiệp vào đức tánh Cha Trời mà ra

Tát bà ha, tát bà ha

Ứng linh, linh ứng hà sa chẳng cùng

NAM MÔ: thành kính Cội Nguồn

Pháp thân rộng lớn Cha Trời hư không

HẮC RA tam bảo Cha Ông

ĐÁT NA thuận ý Thiên Công Cha Trời

ĐÁ RA Pháp thể đại đồng

DẠ DA hội nhập Cội Nguồn dạ da

Chú nầy linh ứng hà sa

Chú tâm trì tụng vượt qua khốn cùng

NAM MÔ: vô tận Cội Nguồn

Hà sa Thánh Giả Thánh Hiền A Men

Phật, Tiên, Thánh, Chúa vô biên

Khắp cùng vũ trụ hư không đất trời

Chỉ cần tưởng niệm trong đầu

Cũng linh cũng ứng khắp cùng ứng linh

Nam mô vô tận A Men

LỊ DA quy kính Tổ Tiên Cha Trời

Tôn vinh Nguồn Cội, Cội Nguồn

Thuận theo thể tánh đại đồng thuận theo

BÀ LÔ: quán sát pháp thân

Hư không pháp giới vô vi khắp cùng

KẾT ĐẾ không nhiễm bụi trần

Sạch trong giác tánh hiển phần chân như

THƯỚC BÀN: tự tại sáng soi

RA DẠ ứng khắp cứu dân độ đời

Anh linh đại sĩ sáng ngời

Từ bi tận độ khắp thời chúng dân

Quán Âm đại sĩ quán Âm

Chú linh ứng khắp, ứng linh tận cùng

TA BÀ HA: viên mãn cuộc đời

Vô biên công đức sáng ngời vô biên

ÁN: là chú pháp linh thiên

Dẫn đầu linh ứng, ứng linh khắp cùng

TẤT ĐIỆN thành tựu đạo tràng

ĐÔ MẠN lãnh thổ tận cùng khắp nơi

Tam thiên cõi nước hà sa

Thiên Đàng, Địa Phủ, Trần Gian chủ trì

ĐÀ RA pháp hội Cội Nguồn

BẠT ĐÀ: viên mãn tròn đầy đức công

DẠ: da vô tận công năng

Ứng linh, linh ứng vô biên tận cùng

Họa to biến nhỏ lạ lùng

Họa nhỏ biến thành không lại hoàn không

Chuyển thành phước đức vô biên

Cũng nhờ linh chú, linh thiêng nhiệm mầu

TA BÀ HA: như ý tựu thành

Tròn đầy quả vị, viên thành công lao

Cầu chi cũng được ứng linh

Nguyện cầu như ý mãn viên tròn đầy

Nam Mô vô tận Cội Nguồn

A Men như ý linh thời ứng linh

Nam Mô quy kính Tổ Tiên

Cha Trời, Địa Mẫu ứng linh tột cùng

* * *

Tổ Tiên Pháp Thể Tột đứng đầu

Cội nguồn tạng tánh thật cao sâu

La Ni mật tánh chuyên trì tụng

Linh ứng vô biên, ứng nhiệm mầu.

(gõ tiếng chuông)

Đồng lạy 3 lạy

Bái bốn bái

Trì Tụng Long Hoa đại bi linh chú đến đây là hết.


Chú Đại Bi: không phải của một vị Phật hay vị Thánh nào cả. Mà là linh chú ĐÀ LA NI PHÁP TÁNH MẬT TẠNG CỘI NGUỒN. Tổ Tiên Cha Trời. Truyền dạy cho Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Long Hoa đại bi chú là linh chú khai mở trí huệ. Hàng phục yêu Ma. Tiêu trừ bách bệnh. Chuyển họa thành phước. chuyển đổi số mạng. Thoát khỏi địa ngục siêu sanh thiên giới. Linh chú lợi ích không bao giờ nói, không thể nghĩ bàn. Thậm thâm vi diệu vô tận. Chỉ cần trì tụng hiệu nghiệm tất thời. Niềm tin là tất cả. Vì mật tạng đà la ni tánh Cội Nguồn chỗ nào cũng có. Lại khế hiệp vô số vô biên danh tánh Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa, quá khứ hội nhập vào Cội Nguồn Như Lai Tạng Tánh. Nên linh ứng không thể nghĩ bàn. Hể có tụng niệm mật tánh là có ứng linh ngay. Dù cho ở Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ, đều có sự linh ứng như nhau. ĐỨC TIN, NIỀM TIN, TỰ TIN là bí quyết đạt đến mong muốn kết quả như ý.

* * *
 
NHỮNG NGÀY LỄ

CHÍNH THỨC


Mùng một tết:

Cúng giao thừa. Hay làm lễ đầu giờ Thìn buổi sáng ngày mùng 1 tết vô cùng quang trọng.

Vì ngày nầy chính là ngày TỔ TIÊN. Hiện Thân ra CHA TRỜI, MẸ TRỜI. Ba ngôi tối cao vũ trụ.

Cũng chính là ngày vía LONG HOA GIÁO CHỦ. DI LẶC, QUỐC VƯƠNG THỈ TỔ HÙNG VƯƠNG tiếp nối di chí ÔNG CHA. Được coi như là ngày hội tụ. Về Cội về Nguồn. Đền ơn đáp nghĩa.

Ngày RẰM tức là ngày 15 giữa tháng. Ngày CHA TRỜI, MẸ TRỜI hiện thân xuống chốn trần gian sanh con đẻ cái. Được coi như là ngày tình thương đem lại sự an vui cho mọi loài.

Ngày mùng 5 tháng 5 là ngày MẸ ÂU CƠ ĐỊA MẪU khai hoa nở nhị, sanh ra Nhân Loại Con Người ÔNG BÀ TỔ TỔ TỔ năm màu da Nhân Loại Anh Em. Được coi như là ngày đoàn kết, đại đoàn kết.

Chủ Nhật: là ngày cuối tuần. Cũng chính là ngày mở màn cho tuần lễ tiếp theo. Ngày CHA TRỜI, MẸ TRỜI dạy bảo con cái. Chủ Nhật được coi như là ngày Di Chí cũng là ngày Thuận Hiếu con cái đối với CHA TRỜI, MẸ TRỜI.

20 THÁNG 2 là ngày sinh Hùng Lan. Quốc Tổ Hùng Vương. Mùng 10 tháng 3 ngày Quốc Tổ về trời

* * *



KHAI KINH SỐ 1

KHAI CƠ




Chuông đánh ba hồi ba tiếng. Trống đánh ba hồi ba tiếng. Tiếp theo sau là đánh tiếng chuông, tiếng trống, 3 tiếng chuông 3 tiếng trống. Sau cùng nhập chuông trống đánh cùng một lúc (thứ 4)



CHỦ LỄ

Đứng ngay ngắn xướng niệm

Hai bên chủ lễ Tả Hữu phía sau lắng nghe.



TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN

Thế giới tịnh yên nhờ có Đạo

Non sông có Đạo mới bình yên

Gia đình xã hội chúng dân

Nếu không có Đạo rối ben khốn cùng

Án lam tóa ha (3 lần).



TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN

Thân lành thường giúp thế nhân

Khẩu lành không nói hiểm sâu hại đời

Ý lành cứu giúp con người

Làm cho cuộc sống yên bình, bình yên

Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ

Đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám (3 lần).



Quỳ ngay thẳng: Chủ Lễ cầm 3 cây hương dâng ngang trán xướng niệm. Hai bên Tả- Hữu đứng phía sau chắp tay yên lặng chú ý lắng nghe.



Nguyện đem lòng thành kính

Gởi theo đám mây hương

Phảng phất khắp mười phương

Cúng dường ngôi Tiên Tổ

Cha Trời cùng Địa Mẫu

Long Hoa Giáo Chủ

Di Lặc. Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương

Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.

(gõ tiếng chuông đồng bái lạy).



KỲ NGUYỆN

Hôm nay nhằm Ngày------------Tháng-----------Năm-----------Thôn--------------Xã-----------Quận/Huyện-----------------Tỉnh------------------Nước Việt Nam.

Tại nơi: Am, Thất, Chùa, Đền. Nhớ đến ngày Tổ Tiên. Hiện Thân Cha Trời. Địa Mẫu. Ngày vía Long Hoa Giáo Chủ, Di Lặc Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương.

Chủ Lễ tánh danh:-------------------pháp danh--------------------

Cùng tất cả chúng dân, đệ tử. Đêm lòng thành khẩn, thành tâm dâng lên, nhang, đèn, hương hoa, trà, quả. Lập thành nghi thức, cúng dường đảnh lễ. Trì chú, tụng niệm kinh luân. Cầu cho Quốc thới dân an. Tai họa tiêu tan dân giàu nước mạnh. Hạnh phúc an vui.

Ngưỡng mong ơn trên. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Long Hoa Giáo Chủ. Di Lặc, Quốc Vương Thỉ Tổ

Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Ba thời, quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Chứng tri công đức ban xuống ân sâu. Hộ độ chúng con, vạn sự bình an. Khai tâm mở trí, sáng láng thông minh. Giác thành Đại Đạo.

(đánh một tiếng chuông đồng bái lạy).



KHAI ẤN

CHỦ LỄ cùng hai bên chủ lễ TẢ, HỮU cùng xướng đọc



Thiên Ấn tối cao, Ấn tối linh

Chuyển vận huyền cơ cứu nhân sanh

Nhất tâm lễ bái lòng cung kính

Họa tai tan biến thoát siêu sinh

* * *

Ấn Linh Tối Thắng khắp hư không

Chuyển hóa Linh Căn pháp đại đồng

Vi Diệu Thậm Thâm cơ ứng hóa

Cội Nguồn Đại Đạo Cội Cha Ông

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)

* * *

Thấy Ấn như thấy Cha Trời

Thành tâm lễ bái vãn hồi chân như

Thấy Ấn như thấy Âu Cơ

Mẹ Trời che chở bến bờ bình yên

Ấn Linh ứng hóa vô biên

Chuyển xây tất cả cứu nguy linh hồn

Hào quang Thiên Ấn bao trùm

Anh Linh tột thế khắp cùng chuyển xây

Thiên Ấn tối Thắng Như Lai

Nhất tâm cung kính tội tiêu ức ngàn

Thấy ấn như thấy Cha Trời

Cầu chi đặng nấy linh thời ứng linh

Nam Mô vô tận hư không

A Men như ý quyền năng tột cùng

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy).



KHAI BÚT

CHỦ LỄ cùng hai bên chủ lễ TẢ, HỮU đồng xướng đọc



Thiên Bút cao sâu khó nghĩ bàn

Ứng Linh xuất hiện chốn nhân gian

Cứu khổ ban vui cùng nhân loại

Vi diệu thậm thâm ức vạn ngàn.

Nam Mô Thiên Bút Đạo Tràng. Linh Linh ứng hóa khắp cùng A Men.

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy).



CHÚ NGUYỆN

Nguyện cầu pháp giới sanh linh

Tịnh yên vô nhiễm sạch không bụi trần

Hương giới hương huệ thơm lừng

Hương nhân hương nghĩa tột cùng sáng soi

Khẩu lành tụng niệm kinh luân

Gieo mầm công đức, gieo nhân quả lành

Tịnh khẩu ác nghiệp không còn

Hương thơm lan tỏa đạo tràng cao bay

Tam nghiệp thanh tịnh an vui

Thân cùng Khẩu, Ý đắp xây quả lành

Trì kinh tụng đọc cúng dường

Dâng lên Tiên Tổ, Cha Trời chứng tri

Nguyện cho kinh pháp chuyển luân

Khắp cùng pháp giới mười phương gieo mầm

Lời kinh tận độ khắp cùng

Làm cho tất cả không còn khổ đau

Làm cho tất cả siêu sanh

Trở về Thiên Giới an lành yên vui.



Nam Mô A Men. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa mẫu. Long Hoa Giáo Chủ. Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới mười phương. Quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Cứu khổ hộ độ chúng con Nam Mô A Men.

(đánh tiếng chuông)

(lạy ba lạy bái bốn bái)

* * *

PHẦN KHAI CƠ THÁNH ĐỨC ĐẾN ĐÂY LÀ HẾT

TIẾP THEO SAU LÀ PHẦN KHAI KINH



KHAI KINH


Đánh tiếng chuông, tiếng mõ

Tiếng chuông tiếng mõ

Tiếng chuông tiếng mõ (3 lần).



Chủ Lễ Khai Kinh

Xướng Đọc




Cội Nguồn Đại Đạo rất cao sâu

Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu

Nay con gặp đặng chuyên trì tụng

Nguyện rõ chân kinh lý nhiệm mầu.



Nhất tâm cung kính Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu Tối Cao Tam Bảo. Khắp hư không, pháp giới mười phương. Bao trùm quá khứ, hiện tại, vị lai, Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.

(gõ chuông đồng lạy)



Nhất tâm cung kính: Chí Tôn Thiên Đế. Long Hoa Giáo Chủ, Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới hư không quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.

(gõ chuông đồng lạy)



Nhất tâm cung kính: Long Hoa Giáo Chủ. Quốc Vương Thỉ Tổ phân hóa mười phương. Chuyển đại pháp luân. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ, phương tiện vô biên diệu khởi cứu khổ sanh linh khắp Ta Bà thế giới.

(gõ chuông đồng lạy)



TIẾP THEO SAU

TỤNG CHÚ ĐẠI BI


Ở phần đầu Quốc Bảo khai kinh



Xong phần chú đại bi. Tiếp theo là tụng kinh Long Hoa nói về Cha Trời Mẹ Trời sanh ra nhân loại con người. Ở trong Bộ Kinh Long Hoa Thiên Tạng hay Long Hoa Mật Tạng. Xong phần kinh Cha Trời Mẹ Trời sanh ra nhân loại con người. Phần tiếp theo là trì tụng chú Bát Nhã Ba La Mật Đa. Ở phần sau cùng Quốc Bảo khai kinh.

Trì tụng xong phần Bát Nhã Tâm Kinh

(Là tam nguyện)

Chủ Lễ xướng đọc



Cả ba Chủ Lễ, hai bên Tả Hữu đồng đọc

NAM MÔ A MEN

Đương Nguyện Thế Nhân. Quy Kính Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Thuận Theo Kinh Bảo Thiên Ý Cha Trời. Thành Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa.

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)



NAM MÔ A MEN

Đương Nguyện Thế Nhân. Phát Vô Thượng Tâm. Thấu Suốt Kinh Tạng Trí Huệ Như Hải.

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)

NAM MÔ A MEN

Đương Nguyện Thế Nhân. Phát Vô Thượng Tâm. Thống Lý Đại Chúng Không Gì Ngăn Ngại.

(đánh tiếng chuông đồng bái lạy)



Nguyện đem công đức nầy

Hồi hướng khắp tất cả

Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ

Hết khổ tự tại an vui hạnh phúc

Bái xá bốn bái

* * *

Phần khai kinh cũng như phần tụng kinh cơ bản đến đây là hết. Nếu muốn trì tụng kinh rộng lớn hơn. Tiếp theo sau Chú Đại Bi. thời chọn những phần kinh. Trong Nhơn Luân. Long Hoa Thi Tập. Long Hoa Thiên Tạng. Long Hoa Pháp Tạng. Long Hoa Mật Tạng. Sau Thời Hậu Đế. Quốc Hồn Long Hoa Đại Cương. Và còn những Văn Kinh trong văn Sử khác nữa, v.v...

* * *

Những điều cần chú ý. Quốc Bảo Khai Kinh là những phần văn kinh cơ bản. Còn muốn thêm hay bớt cho phù hợp hành lễ. NGỘ BIẾN, TÙNG QUYỀN thời người khai kinh. Không cần phải khuôn rập theo khai kinh. Tỳ nghi thêm hay bớt văn kinh cho phù hợp nơi hành lễ. Không làm trở ngại cho việc hành lễ.
 
KHAI KINH SỐ 2

Ba hồi chiêng trống khai văn tế

GIỖ TỔ HÙNG VƯƠNG



VĂN TẾ DÂNG HOA




Chủ Tế bước tới trước một bước quỳ xuống xướng đọc Văn Tế. Hai bên Tả Hữu chủ lễ phía sau chấp tay chú ý lắng nghe.



Tinh Hoa: rực thắm sắc hương hoa

Thành tâm dâng cúng đức Ông Cha

Việt Nam con cháu lòng đóa tưởng

Công đức Vua Hùng mãi ngợi ca

(đánh tiếng chiêng tiếng trống)

Hai bên Tả Hữu chủ lễ

(đồng bái lạy).



VĂN TẾ DÂNG TỬU

Tửu Vị: ấm nồng, tửu vị hương

Thành tâm dâng cúng Tổ Hùng Vương

Việt Nam con cháu lòng thành kính

Ân đức Vua Hùng sáng hơn gương

(đánh tiếng chiêng tiếng trống)

Hai bên Tả Hữu chủ lễ

(đồng bái lạy).



VĂN TẾ DÂNG TRÀ

Thảo mộc: tinh hoa mỹ vị trà

Thành tâm dâng cúng cội Ông Cha

Vua Hùng Quốc Tổ niềm chứng giám

Con cháu Tiên Rồng những thiết tha

(đánh tiếng chiêng tiếng trống)

Hai bên Tả Hữu chủ lễ

(đồng bái lạy).



VĂN TẾ KHAI CHUÔNG KHAI CHIÊNG

Hồi chuông: trỗi dậy chuyển âm vang

Truyền tấu càn khôn khắp thế gian

Phổ hóa Cha Ông đà ngự giá

Anh Linh truyền thống tỏa hào quang

(đánh tiếng chiêng tiếng trống)

Hai bên Tả Hữu chủ lễ

(đồng bái lạy).



VĂN TẾ KHAI TRỐNG

Phúc Âm: sấm dậy chuyển âm vang

Ấn chỉ ban ra khắp thế gian

Tiếng trống phổ truyền chung thinh cáo

Giỗ Tổ Vua Hùng đại vinh quang

(đánh tiếng chiêng tiếng trống)

Hai bên Tả Hữu chủ lễ

(đồng lạy xuống).



VĂN TẾ TRỐNG CHIÊNG HỢP NHẤT

Âm- Dương Chiêng- Trống hiệp ban ra

Phổ hóa anh linh khắp nước nhà

Truyền tấu càn khôn thông pháp giới

Đương kim Quốc Giáo Đạo Ông Cha

(đánh chiêng trống chiêng trống 3 lần)

(đồng bái lạy)

Đi vào Văn Tế đại lễ.



VĂN TẾ ĐẠI LỄ

Chủ Lễ đọc giọng trầm hùng



MỪNG NGÀY HÔM NAY



Trống đồng chuyển thế

Non sông dậy sấm anh hùng

Trống đồng ngân lên!

Việt Nam ngút ngàn linh khí

Rồng Tiên phất phới!

Dậy sóng đất trời chuyển rung

Toàn dân giỗ Tổ!

Nhớ đến công ơn!

Quốc Vương Thỉ tổ Hùng Vương

Cả nước mừng vui Quốc Lễ

Trên non dưới biển

Rợp bóng người đi

Cờ xí uy nghi!

Trống Chiêng thi nhau dục dã

Trăm họ, gái, trai, già trẻ!

Hân hoan muôn dặm trùng phùng

Bừng lên Nhật Nguyệt lẫy lừng

Việt Nam con cháu Tiên Rồng uy linh

Sơn hà trỗi dậy hương thơm

Trên trời hạt trắng, mây xanh cát tường

Địa Linh non nước diệu kỳ

Núi non trùng điệp, điệp trùng uy nghi

Biển bọc bao la!

Ruộng đồng mênh mông

Thuyền xuôi sóng vỗ!

Núi mây sừng sững công Cha

Hổ lượn Rồng Bay!

Sông nước tràn đầy nghĩa Mẹ



CÙNG NHÌN LẠI!



41 đời Hùng Vương

Bách việt Văn Lang

Trăm bộ tộc!

Chầu về một hướng

Đạo Ông Cha muôn trượng cơ đồ

Lòng chuyên nhất triệu người như một

Cuộc mưu sinh khổ cực có nhau

Thế hệ trước tiếp nối thế hệ sau

Dù ngoại xâm!

Hay là Yêu Tinh Ma Quỉ

Tinh thần yêu nước

Vùng lên quật khởi

Dũng cảm mưu trí quật cường

Hiên ngang thay!

Bao phen từng đánh tan quân xâm lược

Thời Tiên Lang!

Tiền quân ân khiếp nhược!

Anh Linh thay!

Phù Đổng Thiên Vương!

Một trận đánh hậu Ân tan xác

Nước Văn Lang oai hùng có khác

Vẻ vang thay 41 đời triều Vương

Thế giới!

Nào có ai hơn!

Rực rỡ mấy nghìn năm thịnh trị

Với công lao!

Khai phá dựng nước một thời

Mà uy lực trải dài trăm thế hệ

Lòng yêu nước!

Ngút cao trên chín bệ

Đạo Hiếu Trung!

Nào phân biệt Gái, Trai

Triệu Nữ, Trưng Vương! anh hùng cái thế

Trai dũng lược Đinh Tiên, Lý Đế

Sông Bạch Đằng!

Ngô Quyền:

Đánh tan quân Nam Hán

Gió Nam Việt rền vang Truyền Thống

Lý Thường Kiệt!

Khiếp hồn quân Tống

Hội Diên Hồng!

Rung chuyển cả trăng sao

Hưng Đạo Vương!

Trung- Hiếu, chí, đức cao

Ba lần đánh Nguyên Mông khiếp vía

Lở đất long trời!

Quang Trung đại phá!

Một trận đánh vùi chôn quân Sĩ Nghị

Tiên Rồng hừng hực!

Năm nghìn năm, Đại Việt Uy Linh



CHÚNG CON NAY



Khắp ba miền Trung-Nam-Bắc

Bốn phương rộng khắp!

Nam - Bắc - Đông - Tây

Trăm họ, già, trẻ, gái, trai

Kính cẩn nghiêng mình đại lễ

Trên Quốc Tổ linh thiên chỉ vẻ

Dưới hồn thiên cao cả phù trì



XIN CÚI NGUYỆN



Trăm con một bọc!

Đồng Bào ruột thịt!

Yêu thương nhau đùm bọc chan hòa

Một gốc trăm cành!

Gắn bó mãi như keo sơn chặt chẽ

Dựng cơ đồ Chị ngã Em nâng

Cơn hoạn nạn Bầu thương lấy Bí

Chung sức cùng gian khó xẻ chia

Vì thế hệ tương lai!

Nào kể gì sống chết

Mãi hết lòng vì dân! Vì nước

Noi gương Cha Ông luôn gắng sức

Tinh thần cao ngút!

Khí thế con cháu Tiên Rồng

Nhớ ơn đời đời Hùng Vương vạn tuế

Nhớ ơn đời đời Hùng Vương Cái Thế

Nhớ ơn đời đời trời bể Hùng Vương

* * *

Chiêng trống nổi lên rền vang đại lễ



Chiêng - Trống

Chiêng - Trống

Chiêng - Trống

Hồng Lạc Tinh Hoa năm châu bốn biển ngoại xâm khiếp vía kinh hoàng.

Chủ văn tế

Lạy chín lạy chín bái

* * *


Phần văn tế đến đây là hết, tiếp đến phần khai Giáo

Quốc Đạo Nền Văn Hiến Văn Lang Thời khai cơ dựng nước. Nay là Nền Văn Hiến Quốc Giáo Truyền Thống Anh Linh Việt Nam.



TIẾP THEO LÀ PHẦN KHAI GIÁO



HỒI CHIÊNG - HỒI TRỐNG

CHIÊNG - TRỐNG

CHIÊNG - TRỐNG

CHIÊNG - TRỐNG




Chủ Lễ xướng đọc Văn Giáo.

Phụng Nguyện Thượng Sớ



Hôm nay ngày Giỗ Tổ:

Nhằm Ngày---------Tháng---------Năm---------Thôn/Xã-------------------Quận/Huyện--------------------Tỉnh--------------------Nước Việt Nam.

Tại nơi Am, Thất, Chùa, Đền, Đình. Trì tụng kinh giáo. Dâng lên Khai Hóa Tổ Tiên. Cha Trời Lạc Long Quân, Địa Mẫu Âu Cơ. Long Hoa Giáo, Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Hết thảy Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới hư không. Quá khứ, Hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Năm châu bốn biển. Hồn Thiên Sông Núi. Hội tụ Linh Thiên về đây. Chứng tri công đức trì tụng Văn Giáo Kinh Luân.

Nguyện ơn trên hộ độ chúng con.

(gõ chuông đồng bái lạy).



KHAI GIÁO

ĐỌC TỤNG TẬP THỂ


Việt Nam Quốc Giáo lẫy lừng

Uy Linh vạn cõi sáng bừng thập phương

Truyền Thống Cha Ông vẻ vang

Năm nghìn năm Văn Hiến vinh quang tột cùng

(gõ tiếng chuông)

(đồng bái lạy).



KHAI ẤN

Ấn Linh xuất hiện chuyển an ban

Vận chuyển càn khôn chuyển thế gian

Thiên Ý Cha Trời nền Thiên Luật

Duy trì Công Đạo Chiếu Linh Quang

(gõ chuông đồng bái lạy).



KHAI BÚT

Bút Linh xuất hiện chốn nhân gian

Chuyển nguy hóa giải đến bình an

Việt Nam tỏa sáng nền Quốc Giáo

Rực rỡ Sơn Hà dậy vinh quang.



Nam Mô A Men. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Long Hoa Giáo Chủ, Chí Tôn Thiên Đế Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới hư không. Quá khứ, hiện tại, vị lại. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ.

(gõ chuông đồng bái lạy)

* * *

Đọc tụng tập thể.



SÁM KINH

Quốc Tổ Anh Linh khó nghĩ bàn

Xuống trần khai Đạo cứu thế gian

Nay con thành kính xưng danh tụng

Phổ hóa lời kinh Quốc Đạo Tràng

Trước ảnh tượng Tiên Rồng chóa sáng

Lạc Long Quân cùng với Âu Cơ

Cha Trời Địa Mẫu tối cao

Uy Linh tột đỉnh trùm bao uy quyền

Với lòng dạ chí thành cung kính

Xin Trời Cha chứng giám công lao

Thành tâm lễ bái công ơn

Sanh thành dưỡng dục tạo lên muôn loài

Ngày đại lễ vang lừng Giỗ Tổ

Khắp cháu con hoa quả dâng lên

Một lòng nhớ đến công ơn

Khai cơ dựng nước dựng lên sơn hà

Ơn Quốc Tổ không gì sánh được

Truyền chân kinh tận độ chúng dân

Lập lên đất nước Văn lang

Văn Minh hùng mạnh thế gian ai bì

Ơn Quốc Tổ thấm nhuần con cháu

Năm nghìn năm Văn Hiến vinh quang

Văn Lang Bách Việt chúng dân

Đời đời ghi nhớ công ơn của người

Ngày giỗ tổ tựu tề đông đủ

Đèn, hương, hoa, trà, quả kính dâng

Tỏ lòng thành kính tri ân

Công lao Quốc Tổ không ai hơn người

Nền Quốc Đạo sáng ngời chân lý

Ơn Vua Hùng truyền giáo khai kinh

Công ơn trời biển công ơn

Nói sao cho tận kể sao cho cùng

Ngày Giỗ Tổ chí thành lễ bái

Xin bề trên chứng giám công lao

Khí Thiên sông núi khắp nơi

Hồn Thiên dân tộc vạn đời chở che

Là dân tộc Rồng Tiên Hồng lạc

Vốn giống dân Hồng Ngọc uy linh

Giống dân Trung Hiếu Nghĩa Nhân

Không quên Nguồn Cội không quên giống nòi

Chúng con ý thức được rằng

Như cây có Cội nở nhành nở hoa

Nước kia không cạn vì sao

Còn Nguồn còn Cội đầy sông đầy hồ

Loài Chim có Tổ trường tồn

Loài người có Cội Tiên Rồng uy linh

Dân Tộc Việt năm nghìn năm truyền thống

Trải bao đời tiếp nối đến hôm nay

Giữ gìn bồi đắp dựng xây

Cho non cho nước nở đầy nhành xuân

Nền Văn Hiến lẫy lừng con cháu

Rạng hùng anh tỏa sáng Cha Ông

Rồng Tiên phất phới cao bay

Năm châu bốn bể đắp xây hòa bình

Nước Việt nam đại gia đình dân tộc

Thể Đồng Bào luôn đùm bọc lẫn nhau

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng

Lá rách nương nhờ lá lành

Tinh thần đoàn kết bao đời khó phai

Anh Em như thể chân tay

Như chim liền cánh như cây liền cành

Ngày Giỗ Tổ hương trầm thơm ngát

Lời kệ kinh thấu sốt tam thiên

Kết thành cam lộ vô biên

Thấm nhuần hết thảy ức muôn vạn loài

Xin Tổ Tiên, Cha Trời, Địa mẫu

Cùng Vua Hùng Quốc Tổ anh linh

Hồn Thiên sông núi chứng minh

Chứng tri công đức chúng con thọ trì

Nguyện cho đất nước an lành

Thái bình độc lập nở nhành giàu xuân.



Nam Mô A Men. Tổ Tiên, Cha Trời, Địa Mẫu. Long Hoa Giáo Chủ, Quốc Vương Thỉ Tổ Hùng Vương. Phật Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khắp pháp giới hư không. Quá khứ, hiện tại, vị lai. Thiên Đàng, Trần Gian, Địa Phủ. Chứng minh công đức ban xuống ân sâu. Hộ độ chúng con, vạn sự bình an. Tai qua nạn khỏi, căn lành tăng trưởng. Tinh thần minh mẫn, sáng láng thông minh, Hành trì chánh giáo, thuận theo Thiên Ý hóa độ sanh linh. Nhân loại anh em khắp cùng thế giới đêm lại cuộc sống ấm no hạnh phúc an vui. Nam Mô A Men.

(đánh hồi chiêng hồi trống kết thúc khai Giáo)

(lạy ba lạy bái bốn bái)

* * *

Lễ khai Văn Tế, khai Kinh, khai Giáo, Giỗ Tổ đến đây là hết.

* * *
 
Quay lại
Top Bottom