Kênh đầu tư mới cho các bạn sinh viên tài chính học hỏi

Vòng tròn kinh tế và ảnh hưởng của lãi suất

4 thời kì khác nhau của vòng tuần hoàn kinh tế dẫn đến một loạt những sự phát triển có ảnh hưởng lớn đến tỉ giá trao đổi ngoại tệ.



VD: khi một nền kinh tế phát triển hay suy giảm, chỉ số GDP của đất nước ấy sẽ lên hoặc giảm, Consumer Spending (Sức chi tiêu của khách hàng) tăng hoặc giảm, Chỉ số về lao động lên hoặc xuống, mức vay vốn hoặc tiết kiệm cũng bị ảnh hưởng, nguồn thương mãi cũng chịu tác động ….




Các nhà kinh tế học và nhà cầm quyền theo dõi những sự thay đổi này và đưa ra những hành động phù hợp để giữ vững nền kinh tế. điều này có nghĩa là điều khiển tỉ lệ lạm phát bằng cách tăng hoặc giảm lãi suất cho vay, hoặc nới lỏng hoặc thiết chặt khả năng cho vay của các ngân hàng (thường gọi là credit). Lãi suất cho vạy và hiện trạng tổng thể của nền kinh tế là 2 yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến cugn và cầu.
Một chỉ số lãi suất cho vay cao lên diễn nhiên sẽ có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư dẫn đến việc gia tăng nguồn vốn và vì mậy mà tăng nhu cầu tiền tệ và cuối cùng là tăng giá trị của tiền tệ đó.
Vậy lãi suất cho vay ảnh hưởng đến kinh tế thế nào?
Khi lãi suất cho vay thấp, mọi người có thể vay tiền một cách dễ dàng để mua nhà , mua xe … VIệc mua nhà, mua xe này .. lại theo cái vòng đó mà giúp phát triển những nhu cầu khác như đồ gỗ, các thiết bị thiết yếu, vì vậy mà cung cấp một lực đẩy cho nền kinh tế. Trong trường hợp như vậy, khách hàng có thể phải trả ít lãi phí hơn và lấy về được nhiều sản phẩm hay dịch vụ hơn.
Lãi suất thấp cũng khiến cho các nhà sản xuất, các chủ nông nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác dễ dàng mượn vốn và đầu tư vào thiết bị hoặc những phạm trù cần các chi phí lớn khác. Thêm vào đó, nguồn thu lại từ những khoản đầu tư như vậy thì có giá trị hơn tại thời điểm ấy ( tức là thời điểm khi mà lãi suất thấp) hơn khi là lãi suất cao. điều này khiến cho các doanh nghiệp lời nhiều hơn khi đầu tư với mức lãi suất thấp, và cũng theo đà đó mà giúp kinh tế phát triển nhanh hơn vì nang suất lao động tăng mạnh.
Tuy nhiên, chỉ lãi suất cho vay ko thôi thì dường như ko thể ảnh hưởng được khối lượng tiền tiết kiệm thuần của con người ( tức là tiền tiết kịêm được khi đã giảm bớt mọi thụ tục chi phí). Và dẫn đến 2 mặt của một vấn đề. Một mặt, khối lượng tiền tiết kiệm thu về cao hơn giúp con người có thêm lời để tiết kiệm. Tuy nhiên, mặt khác, điều này cũng khiến con người cảm thấy mình giàu hơn và có thể sẽ kết thúc bằng cách chi tiều nhiêu hơn là tiết kiệm.
Vậy lãi suất ảnh hưởng đến giá trị đồng đô Mỹ trong thị trường Forex như thế nào?
Lãi suất cho vay có thể và hoàn toàn có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị của đồng đô đối với các loại tiền tệ khá. Tất cả những yếu tố khác vẫn đứng nguyên, khi lãi suất cho vay thực (lãi suất cho vay có điều chỉnh về mặt lạm phát) ở Mỹ cao hơn ở những nước khác, các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư bằng tiền Mỹ để thu về lợi nhuận cao hơn. Và như thế nhu cầu gia tăng tất yếu của tiền Mỹ sẽ giúp đẩy giá trị đồng tiền này lên. Điều ngược lại cũng xảy ra khi lãi suất Mỹ thấp.
Vậy lãi suất ảnh hưởng đến tình hình của một nền kinh tế nói chung như thế nào?
Lãi suất cho vay thể hiện tình trạng của nền kinh tế bằng cách ảnh hưởng đến nguồn và nguồn cầu về số lượng tiền gửi ngân hàng.


VD: nguồn thu nhập của con người rơi vào tình trạng khủng hoảng, nên lượng tiền họ tiết kiệm được cũng giảm đi. nhu cầu vay tiền của các doanh nghiệp cũng giảm đi trong thời gian khủng hoảng kinh tế vì doanh nghiệp ko tốn nhiều vào các toà nhà mới, trang thiết bị … Và Hội đồng dự trữ liên bang ( FED) thường giảm lãi suất suốt thời gian khủng hoảng kinh tế để thúc đẩy các hoạt động kinh tế.
VD: nhu cầu của chính phủ liên bang Mỹ về các khoản vay tiền thường là tăng khi kinh tế khủng hoang, vì các doanh nghiệp giảm thiểu các hoạt động và nguồn thu nhập của khách hàng giảm thuế thu nhập, và các chương trình phúc lợi như bảo hiểm thất nghiệp thường là tăng.
Hậu quả tồn đọng lại của toàn bộ những thay đổi này là lãi suất thường giảm khi kinh tế khủng hoảng.
Tất cả những yếu tố khác ko đổi, nhu cầu vay tiền tăng sẽ đẩy lãi suất lên. Tuy nhiên, nếu lãi suất mà khách hàng và doanh nghiệp phải trả tăng lên quá nhanh, chi tiêu sẽ tụt giảm và dẫn đến kinh tế sẽ bị chậm lại.
 
Trade vàng cần quan tâm đến những yếu tố gì

Như chúng ta đã biết Vàng thế giới biến động theo từng giây từng phút, traders trade Vàng thì gồm có rất nhiều thành phần, kể cả các ngân hàng TW trên thế giới. Và trade Vàng rất khắc nghiệt, nó có thể cho ta lãi khủng nhưng chính nó cũng sẽ lấy đi của ta tất cả. Vậy làm khi chúng ta trade Vàng, chúng ta cần quan tâm đến gì để chiến thắng???



1. Cần trang bị 1 số kiến thức cơ bản hay sơ đẳng về trade Vàng FX hay Vàng thế giới

2. Tuyệt đối tuân thủ stop loss và tuân thủ kỉ luật: thà chấp nhận cut loss để vào trạng thái khác. ==> khôn ngoan


3. Đừng bao giờ quá tham vọng, tham lam hay đặt mục tiêu quá cao: Chẳng hạn như bạn Bán giá $1,385, kì vọng bạn là $1,350 nhưng khi Vàng xuống $1,356 bạn đừng quá tham mà không chốt lời, chờ nó xuống $1,350 hay thấp hơn nhưng nó không xuống thêm mà quay đầu tăng lại trên $1,400 ===> xem như mất cả chì lẫn chài.

4. Phải có tính kiên nhẫn nhạy bén, và có cái đầu lạnh: nghĩa là trade vàng đừng quá hấp tấp, phải kiên nhẫn. Ví dụ: ta Mua $1,380. ( dự tính cut loss tuyêt đối tại $1,374) nhưng khi Mua mà giá có giảm $1,378, $1,376…. rồi ta sợ ta nhảy và Bán lại… nhưng sau đó Vàng tăng vù vù. Do đó khi Mua hay Bán thì cứ kiên nhẫn chờ đợi, chừng nào chạm cut loss thì cắt, không thì thôi. Tuyệt đối không tin vào những lời đồn đoán. Chỉ tham khảo!

5. Quên đi khái niệm giá cao, giá thấp của Vàng: Khi chúng ta trade Vàng chúng ta cứ trade theo xu hướng chủ đạo của thị trường, take profit theo kì vọng, khi đó cho dù Vàng có tăng hay giảm gì ta cũng take profit được. Chính thời điểm hay thời cơ sẽ cho ta thắng lợi. Cứ theo xu hướng chính mà đánh. Thắng cao!

6. Làm sao xác định xu hướng chính của Vàng? Thông thường xu hướng chính, xu hướng chủ đạo của Vàng sẽ ở Phiên Mỹ. Nếu trong Phiên Mỹ xu hướng là Tăng thì Phiên Á, Phiên Âu liền sau đó là chủ đạo tăng hay ngược lại. Còn nếu xu hướng vàng tại Phiên Mỹ là sideway thì 2 phiên Á, Âu tiếp theo khả năng sideway cho đến giảm là cao.

7. Biết cách nắm bắt và phân tích các hot news kịp thời ( để chạy trước). Vì dụ như tin Trung Quốc tăng LSCB thì phải Bán là chủ đạo

8. Nên nhớ Vàng phụ thuộc rất nhiều vào tin của Mỹ, do đó khi tin Mỹ xấu vàng thường Tăng, khi Mỹ Tốt Vàng thường giảm. Trong mọi trường hợp thì tin là cái quan trọng nhất nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các cặp tiền vào thời điểm tin đó đưa ra. Ngoài trừ dầu và vàng nó không có quy luật lên xuống rõ ràng thì hầu như các cặp tiền nó đều có những biến động lâu và dài hơn, có thể nói khi mà một cặp tiền cứ xuôi theo trend là nó sẽ có những cái đỉnh và đáy được thiết lập và theo thời gian cái trend đó ngày càng dài ra, khi mà độ dài của cái trend đó đủ mạnh thì nó sẽ tạo sốt ở thời điểm sau tùy theo mức độ sốt nóng hay lạnh lâu dài thì lúc đó là vàng và dầu sẽ ảnh hưởng mạnh với xu thế đó

9. Khi Vàng bắt đầu tại Phiên Mỹ, các bạn chú ý 3 mốc thời gian sau đây: Lúc Phiên Mỹ bắt đầu ( 19h20 hoặc 20h20, tùy theo mùa mà sẽ có 1 trong 2 mốc giờ trên) nếu Vàng giảm 1 lèo trên $10 mà sau (21h30 hay 22h30, tùy theo mùa) Vàng hồi phục lại gần $10 thì xem xét Mua lại Ngay. Còn nếu Vàng không hồi phục mà tăng giảm hồi phục nhưng đà tăng yếu hơn đà giảm thì có nghĩa là Vàng sẽ còn giảm tiếp nữa ===> Canh Bán ngay. Sau 23h30 hay sau 24h30, tùy theo mùa) thì thông thường vàng sẽ sideway ở giá hiện tại thời điểm đó ===> có thể yên tâm giữ lệnh hay chốt lời. Tương tự cho trường hợp Vàng tăng. Chú ý: Sau 21h30 hay sau 22h30 xu hướng vàng tăng hay giảm sẽ là xu hướng chính của Vàng cho đến thời điểm close. Cho nên khi vào đầu phiên Mỹ Vàng có tăng hay giảm 1 lèo $10 – $20 cũng không ăn thua, ăn thua là sau 21h30 hay sau 22h30 Vàng có bị đảo chiều không? Nếu không đảo chiều thì ta yên tâm.

10. Chú ý 3 yếu tố: Tin hot news, USDX, và giá của bạc, bạch Kim và cả chứng khoán Mỹ. Vì khi ta nhìn vào USDX và kết hợp với nhìn vào giá của Bạch Kim, Bạc ta có thể suy ra xu hướng tiếp của Vàng.
 
Sức mạnh của nền kinh tế phản ánh giá trị của đồng tiền

Các nền kinh tế mạnh thường có các đồng tiền mạnh. Hai khái niệm này thường song hành gắn kết với nhau. Khi một nền kinh tế đang vận hành tốt có nghĩa là các doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận, phần lớn lực lượng lao động được tuyển dụng và lãi suất ngân hàng tăng.



Như những gì chúng ta đã biết từ phần trước rằng lãi suất cơ bản là chỉ số dự đoán giá trị đồng tiền của một quốc gia và các ngân hàng trung ương trên thế giới đều quyết định lãi suất dựa trên điều kiện của nền kinh tế. Các ngân hàng trung ương thường tăng lãi suất cơ bản khi chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá sản xuất tăng nhanh làm gia tăng lạm phát.


Nền kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn tới lạm phát. Nền kinh tế càng tăng trưởng, nhu cầu về lao động càng tăng. Khi nhu cầu về lao động tăng, tiền lương trả cho lao động cũng tăng theo. Khi người lao động càng có nhiều tiền thì họ cũng sẽ chi tiêu nhiều hơn vào các cửa hàng bán lẻ, xe cộ và nhà cửa. Khi nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng, giá cả của chúng sẽ tăng và dẫn đến lạm phát.

Một cách tự nhiên nếu các ngân hàng trung ương theo dõi các chỉ số lạm phát như CPI và PPI để đưa ra các quyết định thì họ cũng sẽ quan sát các chỉ số đo lường sức mạnh của nền kinh tế trong quá trình đưa ra các quyết định.

Dưới đây là những chỉ số kinh tế cơ bản được sử dụng để đo lường sức mạnh của một nền kinh tế.

Tổng sản lượng quốc nội ( GDP)

Tổng sản lượng quốc nội được đo lường bằng tổng các hoạt động của nền kinh tế và được báo cáo hàng quý. Khi các chỉ số đo lường sức mạnh của nền kinh tế tăng sẽ ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của GDP.
GDP đại diện cho tổng giá trị sản xuất của một quốc gia trong một giai đoạn và bao gồm các hoạt động tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nội địa của các cá nhân, tổ chức, người nước ngoài và chính phủ.


Bảng lương

Bảng lương thể hiện tổng số người được trả lương bởi các tổ chức thuộc khu vực chính phủ và các tổ chức phi nông nghiệp. Bảng lương thay đổi hàng tháng phản ánh số lượng thực công việc mới được tạo ra hoặc mất đi trong tháng và sự thay đổi này bị tác động bởi các chỉ số hoạt động kinh tế quan trọng.
Bảng lương là một trong những chỉ số quan trọng hàng tháng của tổng hoạt động kinh tế bởi nó chứa đựng mọi khu vực quan trọng của nền kinh tế. Nó cũng hữu dụng để khảo sát các khuynh hướng tạo việc làm trong vài nhóm công nghiệp bởi những thông tin tổng hợp có thể che đậy những sự chênh lêch quan trọng phía dưới các khuynh hướng công nghiệp.
Một lượng lớn gia tăng trong bảng lương được đánh giá như là dấu hiệu của một nền kinh tế hoạt động mạnh mẽ. Nó có thể sẽ dẫn đến một lãi suất cao hơn hỗ trợ cho sự tăng giá của đồng tiền trong thời gian ngắn. Tuy nhiên sức ép về lạm phát cũng sẽ gia tăng và ảnh hưởng tới niềm tin của đồng tiền trong dài hạn.


Số đơn đặt hàng hóa lâu bền

Tổng số đơn đặt hàng hóa lâu bền đo lường tổng số đơn đặt hàng mới tới các nhà sản xuất trong nước để giao hàng ngay và giao sau. Sự thay đổi trong tháng phản ánh tỉ lệ thay đổi trong các đơn đặt hàng.
Đơn đặt hàng hóa lâu bền là chỉ số quan trọng của khu vực sản xuất bởi phần lớn sản xuất công nghiệp hoạt động trên các đơn đặt hàng. Tổng số đơn đặt hàng lâu bền không bao gồm các đơn đặt hàng cho quốc phòng và giao thông bởi chúng biến động nhiều hơn phần còn lại và có thể che dấu nhiều điều quan trọng trong đó.
Đơn đăt hàng hóa lâu bền được đo lường trong thời hạn binh thường vì thế nó có các tác động của lạm phát, Vì thế đơn đặt hàng hóa lâu bền nên được so sánh với tỷ lệ gia tăng trong PPI để có được tỷ lệ thực được điều chỉnh bởi lạm phát.
Việc gia tăng đơn đặt hàng hóa lâu bền có sự liên kết tới hoạt động manh mẽ hơn của nền kinh tế và vì thế có thể dẫn đến mức lãi suất cao hơn trong ngắn hạn thường hỗ trợ đồng tiền ít nhất trong ngắn hạn.


Bán lẻ

Doanh số bán lẻ đo lường tổng số hóa đơn của các cửa hàng bán lẻ. Phần trăm thay đổi hàng tháng phản ánh tỷ lệ thay đổi của các mua bán và là chỉ số đo lường tiêu dùng của khách hàng.
Doanh số bán lẻ là chỉ số chính của tiêu dùng khách hàng bởi nó chiếm gần một nửa tổng chi tiêu của khách hàng và xấp xỉ một phần ba tổng hoạt động của nền kinh tế.
Thông thường doanh số bán lẻ không bao gồm doanh số bán hàng của ngành ô tô bởi chúng biến động nhiều hơn phần còn lại của các hàng hóa bán lẻ khác.
Doanh số bán lẻ được đo lường trong thời hạn bình thường vì thế nó có những tác động của lạm phát. Việc gia tăng doanh số bán lẻ thường có liên kết với một nền kinh tế mạnh và vì thế một tyy lệ lãi suất cao trong ngắn hạn thường hỗ trợ đồng tiền ít nhất trong ngắn hạn
 
Những yếu tố cơ bản làm cho tỷ giá biến động

Chìa khóa cho sự thành công trên thị trường ngoại hối là việc hiểu rõ điều gì ảnh hưởng đến sự di chuyển của các cặp đồng tiền. Đồng thời, chính các nhà đầu tư tham gia mua bán trên thị trường làm nên sự dịch chuyển của các cặp đồng tiền, nhưng những nhà đầu tư này hành động mua-bán đều có nguyên nhân. Hoặc họ nhận thấy có điều gì đó đang xảy ra với những yếu tố cơ bản của nền kinh tế toàn cầu làm cho họ tin rằng một đồng tiền sẽ mạnh lên hoặc yếu đi. Nói một cách khác, họ theo dõi sự thay đổi của những yếu tố cơ bản của nền kinh tế và đưa ra quyết định dựa trên những gì họ nhận thấy.


Những yếu tố cơ bản làm cho tỷ giá dịch chuyển. Nếu những yếu tố kinh tế cơ bản ở Mỹ đang cải thiện, đồng USD sẽ trở nên mạnh hơn bởi vì các nhà đầu tư trên thị trường ngoại hối sẽ mua đồng USD. Và ngược lại, nếu nền kinh tế Mỹ đang suy yếu đi thì đồng USD sẽ trở nên yếu hơn vì các nhà đầu tư sẽ bán đồng tiền này.

Để hiểu hơn về các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nền kinh tế, bạn phải nắm rõ những vấn đề sau:

– Những chỉ số kinh tế cơ bản nào quan trọng nhất
– Tại sao lãi suất lại quan trọng đối với nền kinh tế
– Lạm phát tác động như thế nào đến lãi suất

Chỉ số kinh tế là những con số thể hiện sức khỏe của nền kinh tế, của các thị trường riêng biệt (thị trường nhà, thị trường bán lẻ)…của một quốc gia/nhóm các quốc gia. Tuy nhiên, không phải chỉ số kinh tế nào cũng quan trọng và có tác động mạnh đến thị trường.

Với mức độ toàn cầu hóa hiện nay, mỗi ngày một người có thể nhận được hàng ngàn thông tin khác nhau về nền kinh tế. Do đó, đòi hỏi nhà đầu tư phải biết chọn lọc và lựa chọn cho quyết định của mình những thông tin quan trọng nhất. Không phải tất cả các chỉ số kinh tế đều quan trọng. Trong ngày, sẽ có những thông tin kinh tế mà nhà đầu tư không cần phải quan tâm. Ví dụ, chỉ số kinh tế cho thấy mức độ thất nghiệp ở Ai-len không quan trọng bằng ở Mỹ. Nền kinh tế Mỹ có tác động nhiều hơn mức độ tác động của Ai-len đến nền kinh tế toàn cầu, do vậy, các nhà đầu tư sẽ theo dõi nhưng thông tin kinh tế của Mỹ được công bố.

Sau cùng, không kém phần quan trọng, phải nhớ rằng, những nhà đầu tư tổ chức chính là những người tạo nên sự dịch chuyển trong thị trường ngoại hối vì vậy bạn nên theo dõi những gì mà những nhà đầu tư lớn này đang theo dõi. Làm vậy sẽ giúp dự đoán của bạn chính xác hơn và có được lợi nhuận từ sự di chuyển của các cặp đồng tiền.

Những chỉ số kinh tế cơ bản quan trọng nhất có thể được chia làm 3 nhóm:

1. Lãi suất.
2. Sức mạnh kinh tế.
3. Dòng chảy vốn và thương mại.

Trước hết, bạn nên tìm hiểu về lãi suất, đây là chỉ số kinh tế quan trọng nhất trong thị trường ngoại hối.

Lãi suất:

Lãi suất có vai trò quyết định đối với thị trường ngoại hối. Những đồng tiền đại diện cho những nền kinh tế có lãi suất cao có khuynh hướng mạnh hơn những đồng tiền đại điện cho những nền kinh tế có lãi suất thấp hơn. Nhà đầu tư luôn luôn tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao nhất có thể trên những khoản đầu tư của họ, và những nền kinh tế với lãi suất cao hơn thường có lợi tức đầu tư cao hơn.

Ví dụ, nếu lãi suất khi bạn đầu tư vào nước Anh là 6%, lãi suất khi đầu tư vào Thụy Sĩ là 2% thì bạn sẽ thích đầu tư vào nước Anh hơn.
Vậy thì vấn đề lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến đồng Bảng của nước Anh?
Khi càng có nhiều người đổ tiền vào nước Anh, đồng Bảng Anh sẽ tăng giá do cầu về đồng tiền này tăng. (Qui luật cung cầu).
Nhà đầu tư thành công trên thị trường ngoại hối luôn biết phải thường xuyên theo dõi sát xao những động thái của NHTW để xem liệu NHTW sẽ tăng, giảm hay duy trì một mức lãi suất cố định trong tương lai.

* Một số NHTW cần theo dõi:

Cục dự trự liên bang (FED)
Mỹ
Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB)
Liên minh châu Âu
Ngân hàng trung ương Anh (BoE)
Vương quốc Anh
Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ)
Nhật Bản
Ngân hàng quốc gia Thuỵ Sỹ (SNB)
Thuỵ Sỹ
Ngân hàng trung ương Canada (BoC)
Canada
Cục dự trữ Australia (RBA)
Úc
Cục dự trữ New Zealand (RBNZ)
New Zealand
Tác động của lạm phát đến vấn đề lãi suất:


Như đã nói ở trên, những nhà đầu tư thành công luôn xem xét động thái của Ngân hàng Trung Ương đối với vấn đề lãi suất. Đồng thời, họ cũng quan sát những yếu tố bên ngoài có thể tác động đến quyết định lãi suất của NHTW để đưa ra những quyết định chính xác hơn về việc NHTW sẽ làm gì.

Lạm phát là chỉ số kinh tế quan trọng nhất mà NHTW xem xét khi đưa ra quyết định về lãi suất. Lạm phát một cách chung nhất được hiểu là sự tăng giá của hàng hóa và dịch vụ. Ví dụ, với một lít sữa hay một ổ bánh mì bạn trả ngày hôm nay sẽ mắc hơn so với cách đây 10 hay 20 năm. Tất cả chúng ta đều phải đối mặt với vấn đề lạm phát.
Lạm phát vừa phải được chấp nhận và xem như kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lạm phát quá cao lại có thể làm tổn thương nền kinh tế.

Các NHTW luôn phải theo dõi sự gia tăng của lạm phát. Khi NHTW nhận thấy lạm phát gia tăng vượt qua mức lạm phát vừa phải, họ sẽ thực hiện bất cứ biện pháp nào để kiềm h.ãm sự tăng trưởng này. Một công cụ để NHTW kiềm h.ãm sự gia tăng của lạm phát là lãi suất – các NHTW có thể chống lại sự gia tăng của lạm phát bằng cách tăng lãi suất.
Lãi suất cao sẽ gây khó khăn hơn cho hoạt động kinh doanh và cho cá nhân trong việc vay mượn tiền để mua hoặc xây dựng mới, điều này sẽ làm chậm lại sự phát triển kinh tế, đồng thời, kiềm chế lạm phát.

Nếu lạm phát gia tăng, NHTW sẽ tăng lãi suất, điều này sẽ có lợi cho đồng tiền đại diện cho nền kinh tế đó. Hai chỉ số lạm phát có tác động đến quyết định về lãi suất của NHTW:
1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): chỉ số kinh tế đo lường giá trị của rổ hàng hóa mà người tiêu dùng thường mua. Người tiêu dùng càng chi tiêu nhiều cho những hàng hóa và dịch vụ cần thiết thì số tiền người ta chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ tăng thêm càng ít.
2. Chỉ số giá sản xuất (PPI): chỉ số kinh tế đo lường giá trị của những nguyên vật liệu đầu vào mà nhà sản xuất phải trả để sản xuất ra những hàng hóa hoàn chỉnh. Nếu chỉ số giá sản xuất gia tăng, người tiêu dùng sẽ gánh chịu sự tăng giá này do giá hàng hóa hoàn chỉnh được sản xuất ra gia tăng.
 
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của một số cặp tiền tệ

EUR/USDEUR/USD là cặp tiền tệ được mua bán nhiều nhất trên thế giới. Vì sự nhạy cảm đặc biệt của nó với kinh tế Mỹ, cặp tiền tệ này phản ánh tốt nhất hiện trạng kinh tế Mỹ đối với toàn bộ phần còn lại của Thế giới. Dù riêng ngoại tệ này đã tăng đều so với đồng USD trong một vài năm gần đây, một sự đổi chiều có thể xảy đến rất nhanh. Đến tận khi đó, cặp tiền tệ này vẫn tạo rất nhiều cơ hội mua bán, với mức trung bình vào khoảng hơn 100 pipsi mỗi ngày.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới mua bán cặp EUR/USD:


– Mỹ là nước tiêu thụ nhiều dầu và các loại chất đốt nhất thế giới nên bất cứ một sự thay đổi nào trong giá dầu đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá của đồng USD. Điều này ngay lập tức phản ánh trên giá trị của cặp tiền EUR/USD. Khi giá dầu tăng, Mỹ phải trả nhiều tiền hơn để mua dầu và từ đó mà giá trị của đồng USD tụt giảm so với đồng EUR.
– EUR/USD có thể trải qua xu thế tăng nhanh và tụt giảm mạnh mà sau đó cặp tiền tệ này thường di chuyển trong một cái khung trong một khoảng thời gian. Một trader (nhà kimh doanh mua bán-thương gia) tháo vát có thể kiếm được rất nhiều tiền nhờ việc trading theo khoảng đối với cặp tiền này.
– Khi FED tăng mức lãi suất tiết kiệm cao hơn mức của Châu Âu những nhà đầu tư nước ngoài bị hấp dẫn đầu tư vào Mỹ và vì thế mà kích thích giá trị của đồng USD. Khi ngân hàng trung ương Châu Âu tăng lãi suất tiết kiệm, điều ngược lại xảy ra, EUR đi lên.
– Sự thâm hụt thương mại của Mỹ ( nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu) và sự thâm hụt ngân sách (chi nhiều hơn thu) đã đẩy giá trị của đồng USD xuống thấp. Khi nhập khẩu của Châu Âu vượt quá xuất khẩu, đồng EUR suy yếu.
– Dù kinh tế vẫn luôn phát triển đều đặn, số việc làm cần có vẫn không giữ được nhịp độ của nó, dẫn đến việc rất nhiều nhà kinh tế học gọi đó là một quá trình “phục hồi không việc làm”. Vì vậy mà các báo cáo cập nhật nhất về số việc làm có ảnh hưởng đến giá trị của đồng USD. Đức, nước có nền kinh tế lớn nhất Châu Âu, được các trader theo dõi rất chặt chẽ, và tỉ lệ thất nghiệp của nước này được số đông cho là thước đo của điều kiện kinh tế trong khu vực Châu Âu.

GBP/USD
Nước Anh là một nước có nền kinh tế lớn đứng thứ 4 trên thế giới với chỉ số GDP hơn 3 ngàn tỉ USD. GBP/USD cũng là một trong cặp tiện tệ thú vị và bất ổn nhất thế giới. Là cặp tiền tệ có lịch sử lâu đời với những biến động cực mạnh, cặp tiền tệ này thường di chuyển hàng trăm pips một lúc, giúp cho trader có rất nhiều cơ hội với mọi khoảng thời gian. Mức dịch chuyển trung bình cho cặp này thường là trên 150 pips.
Thời gian tốt nhất để mua bán cặp này là từ 3:00 sáng EST (giờ GMT) cho tới 10:00 sáng EST
Thị trường nhà cửa ở Anh là yếu tố hàng đầu để biểu thị về lạm phát. Tình trạng nhà cửa của GBP nổi lên như bong bóng xà phòng và đã tạo nên một loạt sự bùng nổ về giá cả và vì vậy những cải thiện mới đều được thị trừơng theo dõi chặt chẽ.
Đối với nền kinh tế Mỹ thị trường nhà cửa cũng là một thị trường rất nhạy cảm để dự đoán tương lai. Một sự tăng giá đột biến cũng có thể gợi ý cho lãi suất của Mỹ trong tương lai, và đó cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đồng GBP/USD. Lãi suất tài khoản và sự thâm hụt kinh tế, chỉ số thất nghiệp và báo cáo số lượng hàng bán lẻ, tỉ lệ thất nghiệp của Anh và các cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Anh (Bank of England-BOE) cũng vậy.
USD/JPY
Nhật là nước có nền kinh tế mạnh đứng thứ 3 trên thế giới với GDP vượt 4 ngàn tỉ USD. Cặp tiền tệ này cũng là một cặp tiền tệ rất lí thú đối với các trader: vì tất cả các yếu tố xung quanh nó như: Trung Quốc, dầu hoả, những nỗ lực của Chính phủ. Tất cả những yếu tố đó đề đóng vai trò trong đường đi của cặp tiền tệ này.
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Nhật trên thị trường thế giới và giá trị của loại tiền này, đồng Yên (JPY), luôn được Nhà nước điều chỉnh từ xưa. Khi Trung Quốc định giá lại hoặc thả nổi giá trị của đồng Nhân dân tệ (CNY) (tức là cho phép đồng tiền này cao hơn và gần với giá trị thực tế hơn) xuất nhập khẩu của Nhật sẽ cạnh tranh được tốt hơn trên thị trường Mỹ và đồng tiền Nhật sẽ tăng giá.
Nhật là một nước nhập khẩu dầu nên khi giá dầu tăng đồng nghĩa với việc Nhật phải trả nhiều hơn và theo đó mà giá trị của đồng Yên cũng giảm.
Vì giá trị của đồng Yên tương đối thấp, nên đồng tiền này thường được sử dụng làm tiền vốn của các giao dịch carry tradesiivà vì thế, mà đồng tiền này đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất.
Điều quan trọng nhất là, vì đồng Yên tăng giá sẽ gây ảnh hưởng xấu đến xuất nhập khẩu của Nhật, khiến cho các sản phẩm của Nhật đắt đỏ hơn nên Ngân hàng Nhật Bản (Nippon Gingo) luôn cố gắng cật lực để giữ cho giá trị của đồng Yên thấp hơn giá trị thật bằng cách xen vào thị trường ngoại tệ.
Thời điểm tốt nhất để mua bán cặp tiền tệ này là từ 6:00pm EST (giờ mở cửa thị trường Châu Á) tới 9h tối EST và đầu giờ mở cửa thị trường Mỹ (8h sáng tới 10h am EST). Trung bình hàng ngày cặp tiền này dao động khoảng trên 100 pip.
USD/CHF
Lịch sử trung lập và ổn định của Thuỵ Sĩ đã giúp cho đồng Franc Thụy Sĩ (CHF) được biết đến như một “ngoại tệ an toàn”
Khi thị trường tài chính cảm thấy sự bất ổn, chiến tranh, các hiểm hoạ kinh tế, các thảm hoạ nhiệt đới, bất ổn chính trị phát sinh, trên thị trường có xu thế chuyển vốn về Thuỵ Sĩ – nước an toàn trung lập. Những thảm hoạ toàn cầu không mong đợi hay những gia tăng đột biến về giá dầu cũng sẽ có ảnh hưởng tốt đến giá trị của đồng CHF, vì đồng tiền này là một trong số những tiền tệ vẫn tiếp tục được ủng hộ phần nào bởi vàng.
Theo thống kê, 99% cặp USD/CHF đi ngược chiều cặp EUR/USD và di chuyển trong một vùng giá cả khi mà cặp EUR/USD như vậy. Nghĩa là khi đồng EUR/USD lên thì đồng USD/CHF hạ và ngược lại. Vì vậy, chỉ cần nắm bắt được chiều chuyển động của EUR/USD, bạn sẽ biết được chuyển động của USD/CHF.
Khoảng thời gian tốt nhất để giao dịch với cặp này là khoảng thời gian đầu ngày khi thị trường Châu Âu mở cửa từ 3 đến 4h sáng và khi thị trường Mỹ bắt đầu mở cửa (8h đến 10h sáng EST). Thường thì cặp này dịch chuyển trên 120 pip một ngày.
USD/AUDÚc là một quốc gia sản xuất vàng và vì thế khi giá vàng tăng tiền Úc cũng tăng. Trong khi đó, Mỹ với vàng lại có mối liên hệ hoàn toàn ngược lại, nghĩa là khi giá vàng tăng, giá trị của đồng USD của Mỹ sẽ giảm, tạo thêm một động lực hơn nữa để tiền Úc (AUD) so sánh với USD.
USD/CAD
Giống như Úc, Canada cũng là một nước có nền tài nguyên phong phú với một số lượng lớn dự trữ dầu. Rất ít người biết một điều là Canada là nước sản xuất dầu đứng thứ 9 trên thế giới, với lượng dữ trữ dầu lớn thứ nhì chỉ sau Ả Rập. Khi giá dầu quốc tế tăng, đồng đôla Canada (CAD) cũng tăng./.
 
Những yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng

Trước hết, vàng là một loại hàng hóa, do đó dao động giá của vàng phải được xem xét dựa trên các yếu tố tác động của cung và cầu. Nguồn cung vàng trên thế giới đến từ các quốc gia có trữ lượng vàng lớn và sản lượng xuất khẩu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như Nam Phi, Mỹ, Canada, Nga, Úc…
Xét về nhu cầu vàng thì phải thấy rằng, toàn thế giới đều muốn có thứ kim loại này và tùy vào mục đích sử dụng mà có những nhu cầu khác nhau: phục vụ cho hoạt động chế tác trang sức, tích lũy, đầu tư, thanh toán…
Tùy vào từng thời điểm mà nhu cầu tăng cao trong những thời kỳ khác nhau và đôi khi xảy ra cùng lúc, do đó tác động mạnh đến cầu vàng trong cùng thời điểm.


Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do đó theo thông lệ, các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và vàng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.
Khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền kinh tế Mỹ, đó là tình trạng thị trường nhà ở, thị trường lao động, thị trường tín dụng và thị trường vốn.
Ngoài ra, một chỉ báo không thể không kể đến khi đánh giá giá trị đồng USD, đó là quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm, giữ nguyên lãi suất của Mỹ do FED công bố qua các kỳ họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.
Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích hay kìm h.ãm tốc độ phát triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề khác thì trong ngắn hạn hay tức thời, quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong ngắn hạn hay tức thời, giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác trong mối tương quan so sánh.
Khi giá trị của đồng USD dao động, giá trị các loại hàng hóa được định giá bằng USD cũng dao động tức thời theo quyết định của FED. Ví dụ, trước khi FED cắt giảm lãi suất cơ bản, 1 ounce vàng có giá là 1000 USD nhưng khi FED cắt giảm lãi suất thì vàng “vô tình” bị định giá thấp do USD mất giá nên thị trường sẽ tự động điều chỉnh bằng cách nâng giá vàng lên, trong trường hợp này 1 ounce vàng sẽ có giá là 1050 USD….

Như vậy ý Chúng tôi muốn nói là vàng bị tác động chính bởi USD, mà USD được quyết định bởi FED mà các quyết định bởi FED được dựa trên các tin kinh tế vĩ mô của Mỹ. Như vậy: Những tin Vĩ Mô nào cũng Mỹ ảnh hưởng mạnh nhất đến Vàng???

1. Tin Bảng lương phi nông nghiệp Mỹ và Tin Tỷ lệ thất nghiệp.

* Ý nghĩa bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ
Đây là một trong những bản báo cáo được mong đợi nhất của Mỹ, Non-farm payrolls là một bản báo cáo kịp thời về bức tranh của thị trường việc làm ở Mỹ : gia tăng, tụt giảm, số giờ làm việc, số lương thưởng … Những tư liệu trong bản báo cáo được thu thập từ 2 cuộc khảo sát là Household Surveys và Establishment ( payroll) Survey ( Báo cáo theo hộ gia đình và báo cáo theo bảng lương).

Trong đó Establishment Survey được ưa chuộng hơn vì bản báo cáo này đánh giá tình trạng của các doanh nghiệp chứ ko chỉ gói gọn trong các hộ gia đình. Bản báo cáo có những chỉ số đầy ý nghĩa như : Change in nonfarm payrolls, Unemployment, Manufacturing Payrolls, và Average Hourly Earnings.

Trong quá trình khai thác cũng như phân tích về bản báo cáo mình sẽ có cơ hội để mở ra trước mắt các bạn nhiều hơn nữa những news và yếu tố liên quan đến tình trạng lao động.

Nonfarm Payrolls ( NFP)

Nonfarm payrolls (NFP) là một báo cáo về tình hình kinh tế của Mỹ được thông báo hàng tháng.

Tên của bản báo cáo được biên soạn để sử dụng cho những công ty về sản xuất, xây dựng, và các công ty chế tạo sản phẩm. Ban Thống Kê Lao động của bộ Lao động cho ra những tài liệu sơ bộ của cuộc khảo sát dành cho tháng trước đó. Tin ra vào thời điểm 8h30 ET thức đầu tiên của hàng tháng, hoặc theo Ban này bản báo cáo sẽ được đưa ra vào thứ 6 thứ 3 trong tháng sau khi có kết luận về tài liệu của tuần

Các con số về NFP được sử dụng để đại diện cho số công việc gia tăng hay mất đi trong kinh tế trong tháng gần nhất, ko bao gồm những công việc liên quan đến ngành công nghiệp trồng trọt. Vì ngành này thường có tính chất thuê nhân công theo mùa mà điều này sẽ làm cho chỉ số xung quanh thời điểm gặt ko còn chính xác nữa ( vì các nông trang thường tăng thêm số công nhân và sau đó thì chỉ số vào mùa gặt mới được công bố). Bản báo cáo này cũng cho biết về số giờ làm việc trung bình hàng tuần và số thu nhập kiếm được bình theo tuần của tất cả những công nhân thuộc những ngành có trong báo cáo.

NFP bao gồm các thông tin sau :

– Sự thay đổi về chỉ số NFP

– Tỉ lệ thất nghiệp

– Thay đổi về chỉ số Manufacturing Payrolls : chỉ số Payrolls dành riêng cho các ngành sản xuất.

– Thu nhập trung bình tính theo giờ

– Số giờ làm việc trung bình tính theo tuần.

Nói chung báo cáo phản ánh khoảng 80% tổng số công nhân làm việc để tăng sản lượng GDP của Mỹ và được sử dụng để hỗ trợ các chính khách và các nhà kinh tế đưa ra những chính xác mới để quyết định hiện trạng của kinh tế và phỏng đoán tương lai.

Ý nghĩa của NFP đối với nền kinh tế:

Nói chung, khi chỉ số lao động gia tăng có nghĩa là các công ty đang phát triển và cần tuyển dụng nhân lực và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhiều người sẽ có việc làm và có tiền để chi tiêu vào các sản phẩm hay dịch vụ giúp kích thích phát triển. Điều ngược lại cũng hoàn toàn đúng trong trường hợp NFP hạ.

Ý nghĩa của Nonfarm với thị trường tài chính:

Trong khi tổng số việc làm tăng lên hay giảm đi đối với nền kinh tế là một kim chỉ nam rất quan trọng cho hiện trạng kinh tế thì báo cáo này lãi có những thông kê mà hoàn toàn có ảnh hưởng đến thị trường tài chính:

– Chỉ số thất nghiệp đối với kinh tế như một tỷ lệ của toàn bộ lực lượng lao động. Đây là một phần quan trọng của bản báo cáo vì số người thất nghiệp là một dấu hiệu của tổng thể kinh tế, và đây là một con số được ngân hàng Liên Bang theo dõi rất kĩ vì khi chỉ số này hạ xuống mức qúa thấp ( thường là dứới 5%) thì lạm phát sẽ bắt đầu hình thành vì các doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thuê những thợ lành nghề và việc giá thành sản phẩm gia tăng cũng là điều đương nhiên.

– Chỉ ra bộ phận nào có sự tăng hay giảm về công việc: Bản baó cáo có thể đưa ra sự cảnh báo cho những trader về mảng kinh tế nào có thể bung nổ phát triển.

– Thu nhập trung bình hàng giờ : Đây là một yếu tố quan trọng vì nếu cùng một lượng nhân công như nhau nhưng lại kiếm nhiều hơn hay ít hơn cho một khối lượng công việc , điều này về căn bản là nói lên việc cần phải tăng hay giảm nhân công cho khối lượng công việc đó.

– Dùng để xem lại chỉ số của lần ra tin NFP trước đó: Một yếu tố quan trọng khác của báo cáo là có thể gây ra những biến động trong thị trường vì traders tự lên khung những chiều hướng phát triển của news dựa vào chỉ số cũ.

2. Tin Lạm phát CPI

3. Tin Nhà đất Mỹ

4. Tin GDP

5. Tin niềm tin tiêu dùng hay tin khảo sát niềm tin

6. Thông tin sản xuất và buôn bán lẻ của Mỹ

===> Nếu 6 thông tin trên Tốt ===> chứng tỏ kinh tế Mỹ dần hồi phục ===> tạo công ăn việc làm cho người dân Mỹ ===> Tỷ lệ thất nghiệp giảm ===> tác động đến chính sách lãi suất Mỹ ===> làm cho USD tăng giá ===> làm cho Vàng giảm.

Do đó, yếu tố thứ 7 chính là FED. Sẽ tác động rất mạnh lên Vàng. Nên mọi lời phát biểu của FED rất đáng lưu ý vì nó sẽ tác động rất mạnh lên vàng.

Song song đó, ngoài những yếu tố thông tin kinh tế Mỹ nêu trên tác động mạnh đến Vàng còn có những yếu tố sau đây!

– Chính sách lãi suất của các nước lớn khác so với Mỹ như Trung quốc, Úc, Canada, Châu Âu….

– Tình hình nợ công của các nước lớn khác, điển hình là Châu Âu.

– Căng thẳng chính trị giữa các nước , làm phức tạp thêm tình hình, gây nguy cơ chiến tranh

– Nguồn cung của Vàng và tâm lí traders

*** Khi Vàng tăng hay giảm mạnh đều có lí do và nguyên nhân, do đó chúng ta phải tự mình đặt ra câu hỏi là ” TẠI SAO VÀNG GIẢM MẠNH HAY VÀNG TĂNG MẠNH?”, ” Và nếu lí do đó được duy trì thì liệu vàng có còn tiếp tục tăng hay nếu nhân tố đó mất đi thì Vàng sẽ thế nào?”. Chúng ta phải tìn ra được nguyên nhân và lí do khiến Vàng tăng hay giảm mạnh để từ đó sẽ có câu trả lời chính xác.

Ví dụ cụ thể: Vàng đang tăng mạnh lên $1,400 do những nguyên nhân sau: LSCB Mỹ và 1 số nước như kv Châu Âu thấp ==> lạm phát, chính sách “tung” tiền ra thị trường ===> làm Tiền mất giá ==> vàng trở thành công cụ thay thế, tình hình nợ công châu Âu, kinh tế Mỹ còn yếu thông qua tỷ lệ thất nghiệp cao.

Như vậy nếu các yếu tố trên vẫn còn bền vững thì Vàng sẽ tiếp tục tăng, và ngược lại Vàng phải giảm mạnh do vai trò phònhg thủ đầu tự thay thế của vàng bị mất trước tình hình kinh tế phát triển ===> LSCB được tăng ===> Tiền có gái trị hơn ===> Vàng phải giảm.

Và yếu tố nào giúp ta nhận ra tình hình kinh tế Mỹ hay thế giới đã ổn định và khả quan hay chưa? Đó là các thông tin kinh tế Vĩ Mô của Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Anh, Canada, Úc… công bố hàng tuần.

Tóm lại:

Chúng tôi viết nãy giờ khá dài dòng, nay xin tóm lại thật ngắn gọn như sau:

Vàng bi tác động bở các nhan tố:

1. Tin kinh tế vĩ mô Mỹ (tin lao động việc làm, tin nhà đất, tin sản xuất, tin GDP, Tin niềm tin tiêu dùng và đặc biệt là tin FED)

2. Ảnh hưởng bởi tình hình nợ công các nước

3. Chính sách tiền tệ của các nước lớn khác trên thế gới

4. Căng thẳng chính trị

5. Nguồn cung và cái chính là tâm lí traders.

Dưới đây, Chúng tôi xin trình bày thêm các nhân tố tác động đến đồng USD. Vì thông qua đồng USD mạnh hay yếu sẽ tác động đến Vàng tăng hay giảm
Các nhân tố ảnh hưởng đến đồng USD

Sơ nét một số các chỉ số, thông tin kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng chính của Mỹ thường được sử dụng trong phân tích

a) Thông tin kinh tế

– Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Bất cứ một quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể của những nỗ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, tỉ lệ thất nghiệp cũng như tỉ lệ lạm phát giúp chính phủ có thể thay đổi chính sách tiền tệ để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Ví dụ khi có thông tin GDP của nước nào đó tăng lên thì đó là tin tốt cho đồng tiền nước đó…

– Chỉ số giá cả tiêu dùng(CPI): Là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vì vậy sự gia tăng nhanh hoặc giảm nhanh của lạm phát là một dấu hiệu cho thấy rất có khả năng có một sự thay đổi trong chính sách tiền tệ.

– Sản lượng công nghiệp (Industrial Production): Vì giá trị của ngành công nghiệp chiếm một tỉ trọng lớn trong GDP nên một sự thay đổi nhỏ của chỉ số này cũng có thể gây ra những thay đổi lớn về tốc độ tăng trưởng GDP và vì thế sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ của mỗi quốc gia.

– Số lượng hàng hóa bán lẻ (Retail sales): Bằng việc theo dõi số lượng hàng hóa bán lẻ trong một thời gian nhất định chính phủ có thể đánh giá được một cách gần chính xác sự tăng trưởng của việc tiêu dùng cá nhân của dân cư, mà việc tiêu dùng của xã hội đóng góp rất lớn vào giá trị của GDP.

– Hàng tồn kho (Inventories): Tỉ lệ hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ví dụ nếu tỉ lệ tồn kho tăng cao tức là sức mua trong nền kinh tế đang có chiều hướng giảm sút sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế và ngược lại.

……….

– Ngoài ra trên thị trường còn có rất nhiều các chỉ số quan trong khác mà bất cứ một dealer nào cũng quan tâm như: cung tiền M2, chỉ số thất nghiệp, doanh số nhà mới khởi công, doanh số bán nhà hiện có, đơn hàng nhà máy, đơn hàng hoá lâu bền, chi tiêu tiêu dùng, thu nhập cá nhân, bảng lương phi nông nghiệp, chỉ số ISM ngành sản xuất và dịch vụ, cán cân thương mại…

b)- FED-FOMC- Fed fund Rate & Discuont rate

Federal Reserve Bank ( FED): Cục dự trữ liên bang Mỹ.

Được toàn quyền thiết lập chính sách tiền tệ của Mỹ với mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. chính sách chính của FED được thể hiện ở hoạt động thị trường mở, lãi suất chiết khấu ( Discuont rate), lãi suất mục tiêu (Fed Fund rate).

Federal Open Market Committee ( FOMC): ủy ban điều hành thị trường mở, chịu trách nhiệm ra quyết định điều hành chính sách tiền tệ, quan trọng là công bố lãi suất cơ bản 8 lần/ năm. 12 thành viên của hội đồng bao gồm 7 thành viên của hội đồng thống đốc ( Board of Governors), chủ tịch của ngân hàng dự trữ New York ( Federal Reserve Bank of New York), và 4 thành viên còn lại được luân phiên giữa chủ tịch 11 Ngân hàng dự trữ còn lại.

Fed fund Rate (lãi suất mục tiêu, lãi suất cơ bản của đồng USD): đây là mức lãi suất quan trọng nhất, nó là mức lãi suất mà các tổ chức tài chính sử dụng cho những khoản vay nợ hay gửi tiền qua đêm. Thông thường khi có sự thay đổi trong mức lãi suất này ám chỉ dấu hiệu sự thay đổi trong chính sách tiện tệ của Fed. Những thông báo liên quan tới vấn đề này gây ảnh hưởng rất lớn lên thị trường chứng khoán, trái phiếu, thị trường ngoại hối.

Discuont rate (lãi suất chiết khấu): lãi suất mà Fed áp dụng cho ngân hàng thương mại khi vay lại Fed, sự thay đổi trong mức lãi suất này cũng ám chỉ đến chính sách tiền tệ của Fed. Thông thường discount rate thấp hơn Fed Fund rate.

c) Trái phiếu và lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD

-10 year treasury note: lãi suất trái phiếu 10 năm.

Sau khi phát hành trái phiếu kỳ hạn 30 năm chấm dứt vào tháng 10/2001. Trái phiếu kỳ hạn 10 năm trở thành tiêu chuẩn cho mức lãi suất dài hạn. Đó là dấu hiệu quan trọng nhất trên thị trường về tín hiệu lạm phát. Thông thường thị trường dùng mức lợi tức ( hơn là giá) để xác định mức độ trái phiếu. Giá trái phiếu có tỷ lệ nghịch chiều với tỷ lệ lãi suất.

Không có mối quan hệ rõ ràng giữa trái phiếu dài hạn và đồng USD tuy nhiên có thể sử dụng ý tưởng sau: một sự sụt giảm trong giá trị của trái phiếu ( do lợi tức tăng) thông thường do tác động của lạm phát tăng có thể gây áp lực lên USD.

– Lợi tức 10 năm trái phiếu: thị trường trái phiếu ngoại hối thường đánh giá sự khác biệt giữa lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm với các loại trái phiếu cùng kỳ hạn của các nước khác như Đức ( German 10 year bund), Nhật (10 year JGB), Anh (10 year gilt), sự chênh lệnh có thể tác động đến biến động tỷ giá, thường thì một sự gia tăng của lợi tức 10 năm của trái phiếu Mỹ làm cho đồng USD tăng giá.

– 3 month Eurodollar Deposits: đây là mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng của USD tại các ngân hàng ngoài biên giới nước Mỹ.

Thông thường được sử dụng như một tiêu chuẩn trong việc xác định sự chênh lệch lãi suất từ đó có thể dự báo biến động tỷ giá. Ví dụ như trường hợp tỷ giá USDJPY, nếu như lãi suất chênh lệch giữa eursdollar và euryen càng lớn thì khả năng tỷ giá USDJPY bị tác động theo xu hướng tăng lên.

d) Các nhà chính trị hay các lãnh đạo kinh tế

Các thành viên chính phủ hay những người đứng đầu các ngân hàng trung ương, chính những người này có thể gây ảnh hưởng tới giá trị của một loại tiền tệ nào đó qua những gì họ noí, những gì họ làm. Các chức vụ quan trọng như: tổng thống, thủ tướng, thống đốc hay chủ tịch các ngân hàng… luôn có sự thay đổi theo nhiệm kỳ hay có lý do khác. Nhưng chúng luôn được quan tâm chặt chẽ từ các nhà đầu tư, dù ai ngồi vào các vị trí đó thì những quyết sách của họ đều rất quan trọng và đều có những thay đổi, những tác động nhất định tới thị trường ngoại hối.

Ở NHTW, đối với Mỹ là Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thì khi tỷ giá biến động theo một chiều hướng bất lợi tác động xấu tới nền kinh tế, NHTW có thể can thiệp vào nhằm ổn định tỷ giá và đưa tỷ giá trở về tầm kiểm soát theo hướng có lợi cho chính sách tiền tệ. Việc can thiệp này trong những năm gần đây thường thực hiện bằng hai cách: can thiệp miệng ( verbal intervention) hoặc can thiệp trực tiếp vào thị trường.

e) Những nhân tố chính trị ( ví dụ điển hình)

Những nhân tố chính trị đôi khi có thể tác động và gây ra ảnh hưởng lớn đến biến động tỷ giá. Nó làm tỷ giá biến động khá nhanh và mạnh tùy theo từng trường hợp có thể kéo dài hay chấm dứt nhanh chóng.

– Việc Anh gia nhập EU.

– Việc các nước Châu Âu không ký hiệp ước Châu Âu.

– Việc bầu cử tổng thống Mỹ.

– Việc ông Sarkozy thắng cử tổng thống Pháp.

– Căng thẳng Trung Đông, Bắc Triều Tiên…

– Vấn đề định giá lại CNY.

Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì những nguyên nhân sau làm biến động tỷ giá như:

+ Sự gia tăng đáng kể các thành viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm các cơ hội sinh lới khi tỷ giá biến động. đối với các đối tượng này thì tỷ giá biến động theo hướng nào là không quan trọng cái chính họ cần là thị trường phải biến động.

+ Các luồng vốn di chuyển nhằm thanh toán sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế giữa các quốc gia.Các nhà đi vay cũng có xu hướng tìm kiếm các nguồn vốn bằng các đồng tiền khác nhau nhằm giảm chi phí vay, các quỹ đầu tư cũng di chuyển nguồn vốn vào các đồng tiền có lợi nhuận cao nhất. Cộng thêm các biến động về lãi suất càng làm các quá trình trên diễn ra mạnh mẽ.

Các nhà đầu cơ trên thị trường bao gồm:

1.Nhà đầu cơ hay leveraged investor (Hedge fund).

2.Định chề đầu tư (pension fund, thường thông qua các công ty quản lý tài sản, investmen bank)

3.Các công ty

4.Các loại khác (bao gồm cả các NHTW)

+ Tỷ giá chéo: tỷ giá USD và một đồng tiền khác đôi khi bị ảnh hưởng bởi các cặp tỷ giá khác. Ví dụ như một sự gia tăng nhanh chóng của đồng JPY so với EUR (EURJPY) tạo nên một sự mất giá của EUR, bao gồm luôn cả sự sụt giảm EURUSD.

+ Tác động của nhân tố mang tính chu kỳ: Đây là các hoạt động ngoại có tính chất lặp lại hàng năm trong những thời điểm nhất định, có thể gây ra những biến động tỷ giá mà ta có thể định trước, tuy nhiên quá trình này không phải lúc nào cũng xảy ra giống nhau mà có thể có sự điều chỉnh biến động khác đi.

+ Tác động của những nhân tố khác: Những nhân tố khác, ít xảy ra thường xuyên cũng có tác động lớn tới biến động tỷ giá như các kỳ họp của G7, IMF, hội nghị kinh tế các nước, các khu vực … các thông tin mua bán, sát nhập các công ty có giá trị trên hàng tỷ USD.
 
Mối liên hệ giữa các thị trường tài chính

Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính toàn cầu lớn nhất. Không có một thị trường tài chính nào có thể so sánh với thị trường ngoại hối về quy mô, nhưng những thị trường tài chính khác có thể tác động đến thị trường ngoại hối. Ví dụ, thị trường trái phiếu Mỹ có thể tác động tới giá trị của đồng đôla cũng giống như thị trường chứng khoán Nhật tác động tới giá trị của đồng Yen Nhật.



Để trở thành một người kinh doanh ngoại hối thành công, bạn cần biết những mối liên hệ tồn tại giữa các thị trường tài chính trên thế giới và những mối quan hệ này tác động thế nào tới các cặp đồng tiền bạn đang giao dịch.


Bạn có thể nhận ra những dấu hiệu cảnh báo sớm về những gì sẽ xảy ra trên thị trường ngoại hối bằng cách theo dõi những gì đang diễn ra trên các thị trường tài chính khác. Ví dụ, nếu bạn thấy giá vàng đang tăng nhanh, bạn có thể thấy sự tăng giá tương ứng của cặp AUD/ USD.

Trong phần này chúng ta sẽ tập trung vào những thị trường tài chính có ảnh hưởng tới thị trường ngoại hối.
• Thị trường hàng hóa
• Thị trường trái phiếu
• Thị trường chứng khoán


Thị trường hàng hóa và thị trường ngoại hối

Việc nhu cầu hàng hóa toàn cầu gia tăng đã kéo thị trường hàng hóa và thị trường ngoại hối gần nhau hơn. Mọi nền kinh tế trên thế giới đều phải nhập khẩu một số hàng hóa để tiêu dùng. Để mua những hàng hóa này, những nhà nhập khẩu phải đổi đồng tiền của họ ra đồng tiền của nước mà họ muốn nhập khẩu hàng hóa. Giao dịch này sẽ khiến nhu cầu về đồng tiền của nước xuất khẩu cao hơn và tăng giá trị cho đồng tiền đó. Giao dịch này cũng sẽ khiến cung tiền của nước nhập khẩu cao hơn và làm giảm giá trị của dồng tiền đó.


Ba đồng tiền lớn là đô Úc, đô Canada và đô New Zealand có mối quan hệ mật thiết với giá trị của hàng hóa bởi ba nước này là những nước xuất khẩu hàng hóa lớn. Khi giá của hàng hóa tăng, giá trị của những đồng tiền này cũng gia tăng và ngược lại.

Mỗi đồng tiền trong nhóm trên bị tác động bởi rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, đồng đôla Úc có mối liên hệ chặt chẽ với giá vàng, nếu giá vàng tăng thì giá trị của đồng đôla Úc cũng tăng theo và ngược lại.

Việc để ý tới những gì sẽ diễn ra trong thị trường hàng hóa trong những năm tiếp theo sẽ giúp bạn có được lợi nhuận lớn trong thị trường ngoại hối. Nhu cầu từ toàn cầu gia tăng sẽ đẩy giá hàng hóa lên cao hơn trong những năm tiếp theo. Vì thế hãy chuẩn bị để kiếm lợi nhuận không chỉ từ những đồng tiền sẽ tăng giá khi giá hàng hóa tăng mà cả những đồng tiền sẽ yếu đi.

Thị trường trái phiếu và thị trường ngoại hối

Sau thị trường ngoại hối, thị trường trái phiếu là thị trường tài chính lớn thứ hai trên thế giới. Các chính phủ, các tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân đều tham gia hoạt động trên thị trường trái phiếu. Mỗi thành phần này đều có chung một mục đích đó là tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của họ.


Trái phiếu chính phủ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thị trường trái phiếu. Các trái phiếu này là những tài khoản đầu tư có độ rủi ro gần như bằng không bởi chúng được đảm bảo bởi niềm tin của chính phủ các quốc gia. Một số chính phủ trả lãi suất trên trái phiếu của họ cao hơn các chính phủ khác. Các nhà đầu tư quốc tế thu được lợi nhuận khi họ quyết định trái phiếu của chính phủ nào họ sẽ đầu tư. Các trái phiếu với lãi suất cao hơn sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn khi nền kinh tế của các trái phiếu đó phát triển ổn định.

Những nhà đầu tư mong muốn mua trái phiếu chính phủ sẽ phải dùng tiền của chính phủ đó để mua. Nếu các nhà đầu tư muốn mua trái phiếu của chính phủ Mỹ, họ phải chuyển đối sang đồng tiền của chính phủ Mỹ ( đồng USD). Điều này sẽ làm tăng nhu cầu của đồng đôla Mỹ và làm tăng giá trị của đồng đôla Mỹ. Cùng thời điểm đó, nguồn cung của các đồng tiền khác sẽ tăng và làm giảm giá trị của các đồng tiền đó.

Hiểu biết chính phủ nào đưa lãi suất của trái phiếu cao hơn và trái phiếu nào đang tăng phổ biến sẽ giúp bạn biết được cặp đồng tiền nào nên mua và cặp nào nên bán. Một điều may mắn rằng thị trường trái phiếu hiếm khi tự thay đổi chiều hướng, nó hoạt đông theo chu kỳ trong dài hạn và bạn có thể dự đoán được một số xu hướng của nó.

Thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối



Các nhà đầu tư cá nhân trên thế giới thường theo dõi thị trường chứng khoán sát sao hơn các thị trường khác. Chứng khoán vốn hấp dẫn bởi chúng tồn tại đã lâu và các nhà đầu tư cá nhân có thể liên hệ tới các công ty mà họ mua chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán hoạt động tốt, các nhà đầu tư sẽ đổ tiền vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán hoạt động khó khăn, các nhà đầu tư sẽ rút tiền ra khỏi thị trường.


Toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các nhà đầu tư từ các quốc gia đầu tư dễ dàng hơn vào thị trường chứng khoán của các quốc gia khác. Nếu các nhà đầu tư nhận thấy thị trường chứng khoán Mỹ đang hoạt động hiệu quả thì họ sẽ nhanh chóng chuyển qua mua chứng khoán Mỹ. Nếu họ thấy chứng khoán ở Nhật Bản đang hoạt động tốt hơn ở Châu Âu, các nhà đầu tư sẽ rút tiền của họ ra khỏi thị trường Châu Âu để đầu tư vào thị trường Nhật Bản.

Chứng khoán của mỗi quốc gia được giao dịch bằng đồng tiền của quốc gia đó. Để đầu tư vào chứng khoán Mỹ, các nhà đầu tư phải đổi tiền của họ ra đồng đôla Mỹ, do đó làm gia tăng nhu cầu của đồng đôla Mỹ và đẩy giá trị của đồng đôla Mỹ tăng. Cùng thời điểm đó, nguồn cung của các đồng tiền khác sẽ tăng và làm giảm giá tri của các đồng tiền này.

Các nhà kinh doanh ngoại hối thường quan sát thị trường chứng khoán của các quốc gia lớn. Nếu chứng khoán của một quốc gia hoạt động tốt hơn một quốc gia khác, các nhà kinh doanh ngoại hối biết rằng các nhà đầu tư khác sẽ chuyển tiền của họ từ quốc gia có thị trường chứng khoán yếu hơn sang quốc gia có thị trường chứng khoán mạnh hơn. Điều này sẽ khiến giá trị đồng tiền của quốc gia có thị trường chứng khoán mạnh hơn tăng lên so với đồng tiền của quốc gia có thị trường chứng khoán yếu hơn. Bằng cách nắm bắt cơ hội đó, bạn có thể kiếm được lợi nhuận ngon lành.
 
Những thông tin ảnh hưởng đến thị trường Vàng-Tiền tệ

Mỹ:
ISM Manufacturing PMI ( PMI-Purchasing Managers Index).
– Chỉ số sản xuất ISM: đo lường hoạt động của các doanh nghiệp trong khu vực sản xuất, gồm các dữ liệu về công ăn việc làm, sản xuất, các đơn đặt hàng mới, giá cả, nguồn cung nguyên vật liệu, nguồn dự trữ. Học viện quản lý nguồn cùng (ISM) thực hiện qua khảo sát 400 người đứng đầu bộ phận thu mua cung ứng của các doanh nghiệp. Sự tăng lên của ISM cho thấy đồng tiền của quốc gia đang mạnh dần lên. Các chỉ số thể hiện hoạt động thu mua này là những chỉ số tốt bởi vì chúng đánh giá tình hình hoạt động của một công ty, thường đi đôi với những biểu hiện toàn diện của nền kinh tế. Mức PMI > 50 –> ngành sản xuất đang phát triển, PMI sản xuất đang thu hẹp. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.


ISM Manufacturing Prices – Giá cả sản xuất ISM ( ISM- Institution for Supply Managermen) : nguyên tắc thực hiện tương tự ISM Manufacturing PMI, công bố hàng tháng vào ngày làm việc đầu tiên của tháng mới. Giá cả sản xuất ISM là một thành phần của ISM Manufacturing PMI, nhưng được công bố tách biệt như một công cụ đo lường lạm phát. Giá trị > 50 là giá cả tăng lên, giá trị dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Construction Spending m/m – Chi phí xây dựng: thay đổi (dạng %) trong tổng giá trị các chi phí mà các nhà xây dựng đổ vào các dự án. Công bố hàng tháng, khoảng 30 sau khi tháng thống kê chấm dứt. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Total Vehicle Sales – Doanh số bán ôtô: Doanh số bán xe oto con và xe tải. Công bố hàng tháng. Doanh số tốt chứng tỏ người tiêu dùng tự tin vào khả năng tài chính của mình, sẵn sàng chi nhiều tiền vào những món hàng giá trị cao. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Challenger Job Cuts y/y – Cắt giảm việc làm do hãng Challenger, Gray & Christmas, Inc. thống kê: thay đổi trong số việc làm bị cắt giảm. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.
ADP Non-Farm Employment Change – Thay đổi việc làm phi nông nghiệp do hãng ADP công bố: thay đổi trong số người có công ăn việc làm trong tháng trước, ngoại trừ khu vực nông nghiệp và quản lý nhà nước. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.


ISM Non-Manufacturing PMI – Chỉ số phi sản xuất ISM: Chỉ số tương tự ISM Manufacturing PMI, nhưng ngoại trừ ngành công nghiệp sản xuất. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.


Crude Oil Inventories – Dự trữ dầu thô: thay đổi trong số lượng thùng dầu thô dự trữ trong các doanh nghiệp thương mại trong tuần trước. Ảnh hưởng của nó không rỏ ràng vào TT khi cho cả 2 thông tin về Lạm phát và Tăng trưởng; Nó là chỉ số của Mỹ, nhưng hầu hết có ảnh hưởng đến đồng CAD vì ngành năng lượng của Canada chiếm phần lớn tỉ trọng trong nền kinh tế. Dự trữ tăng là giá dầu giảm và vàng giảm.

Beige Book – báo cáo Beige: Báo cáo này sẽ được công bố vào lúc 2g00 sáng, tóm tắt những bình luận của các chuyên gia kinh tế của các FED chi nhánh về tình hình nền kinh tế hiện tại. Đây là báo cáo được xuất bản 8 lần vào mỗi năm. Ngân hàng dự trự ở mỗi Bang sẽ thu thập những thông tin về nền kinh tế hiện tại ở mỗi chi nhánh thông qua các báo cáo từ giám đốc của các ngân hàng và chi nhánh, những lời phỏng vấn với những doanh nghiệp chủ chốt, các nhà phân tích kinh tế, các chuyên gia thị trường và một số nguồn khác. Tất các những thông tin này sẽ được tổng hợp, phân tích và được dùng với mục đích hộ trợ cho FOMC trong việc đưa ra quyết định lãi suất vào kỳ họp tới. Bản Beige Book có nội dung tích cực à USD tăng là vàng giảm.


Unemployment Claims – Đơn xin trợ cấp thất nghiệp: số người lần đầu tiên xin trợ cấp thất nghiệp tính trong tuần trước, được công bố hàng tuần. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Pending Home Sales – Doanh số nhà chờ bán: Số lượng nhà đang chờ hoàn tất hợp đồng mua bán, ngoại trừ nhà đang xây dựng. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Revised Nonfarm Productivity – Số liệu cuối cùng về năng suất phi nông nghiệp: Đo lường sự tăng trưởng mỗi quý hằng năm về hiệu quả lao động cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngoài nông nghiệp. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Revised Unit Labor Costs – Số liệu cuối cùng về chi phí nhân công: mức thay đổi (dạng %) trong số tiền lương/tiền công mà doanh nghiệp trả cho nhân công, không tính ngành nông nghiệp. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Factory Orders – Đơn đặt hàng nhà máy: mức thay đổi (dạng %) trong số đơn đặt hàng đối với các nhà sản xuất. Gồm cả số liệu về các mặt hàng lâu bền và không lâu bền. Chỉ số này tăng có nghĩa là các nhà sản xuất phải tăng công suất để đạt tiến độ hợp đồng à Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Natural Gas Storage – Dự trữ khí ga: thay đổi trong khối lượng của dự trữ khí ga tự nhiên được trữ trong các kho dưới lòng đất trong suốt một tuần qua. Ảnh hưởng của nó không rỏ ràng vào TT khi cho cả 2 thông tin về Lạm phát và Tăng trưởng; Nó là chỉ số của Mỹ, nhưng hầu hết có ảnh hưởng đến đồng CAD vì ngành năng lượng của Canada chiếm phần lớn tỉ trọng trong nền kinh tế. Dự trữ tăng là giá dầu giảm là vàng giảm.

Retail Sales – Doanh số bán lẻ: thay đổi (dạng %) trong tổng doanh số bán lẻ. Sự quan trọng của tin này là ở chỗ bán lẻ là thành tố chính trong chi phí tiêu dùng – vốn là động lực chính của hoạt động kinh tế. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Core Retail Sales – Doanh số bán lẻ lõi: thay đổi (dạng %) trong tổng doanh số bán lẻ không tính oto. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Empire State Manufacturing Index – Chỉ số sản xuất New York: Do ngân hàng dự trữ liên bang New York công bố hàng tháng. Chỉ số > 0 là tình hình tích cực, chỉ số dự báo là USD tăng, vàng giảm.


Business Inventories – Dự trữ thương mại: thay đổi (dạng %) trong tổng giá trị các hàng hóa được nắm giữ bởi các nhà sản xuất, các nhà bán buôn, và các nhà bán lẻ. Khi con số này tăng lên nó tác động tích cực đến đồng tiền của quốc gia đó bởi vì các nhà bán lẻ đặt hàng nhiều hơn nếu lượng dự trữ giảm xuống. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.


Non-Farm Employment Change – Thay đổi việc làm phi nông nghiệp: thay đổi trong số người có công ăn việc làm trong tháng trước, ngoại trừ khu vực nông nghiệp. Tin này còn gọi là Non-Farm Payrolls (Bảng lương phi nông nghiệp). Tin này cực kỳ quan trọng, vì việc tạo công ăn việc làm kéo theo thay đổi trong lượng tiền đổ vào tiêu dùng – vốn là đầu tàu của hoạt động kinh tế. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Unemployment Rate – Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lê phần trăm của số người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc trong tháng vừa qua. Tỷ lệ này giảm sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn qua đó đóng góp nhiều hơn cho GDP. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Average Hourly Earnings – thu nhập trung bình hàng giờ: Mức thay đổi (dạng %) trong số tiền lương/tiền công mà doanh nghiệp trả cho nhân công, không tính ngành nông nghiệp. Khi chỉ số này tăng à các doanh nghiệp chi nhiều hơn vào chi phí nhân công àngười tiêu dùng phải trả nhiều hơn cho sản phẩm. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Consumer Credit – tín dụng tiêu dùng: Mức thay đổi (dạng %) trong tín dụng tiêu dùng dư nợ đòi hỏi thanh toán từng đợt. Số liệu thực tế > dự báo à USD tăng, vàng giảm.
GDP sơ bộ: thay đổi (dạng %) trong giá trị đã điều chỉnh theo lạm phát của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ do nền kinh tế sản xuất. Đây là chỉ số đo lường một cách tổng thể nhất hoạt động của nền kinh tế và là chỉ báo hàng đầu cho biết sức khỏe của nền kinh tế, được công bố hàng quý. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Chỉ số giá GDP sơ bộ: thay đổi (dạng %) trong giá cả hàng hóa dịch vụ được tính trong GDP. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

S&P/CS Composite-20 HPI – Chỉ số giá nhà S&P/CS: thay đổi (dạng %) trong giá bán nhà trong 20 khu vực đô thị lớn của Mỹ. Chỉ số do hang.
Standard & Poor’s công bố. Chỉ số cao à kích thích các nhà đầu tư và cả ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

CB Consumer Confidence – Niềm tin tiêu dùng CB: Do tổ chức phi lợi nhuận Conference Board công bố. Niềm tin tiêu dùng được khảo sát hàng tháng hơn 5.000 hộ, cho biết tâm lý của người tiêu dùng và nó liên quan tới một số điều kiện kinh tế nhằm đánh giá tiềm năng của kinh tế trong tương lai. Số liệu càng cao chứng tỏ niềm lạc quan của người tiêu dùng càng cao. Khi người tiêu dùng cảm thấy lạc quan đối với nền kinh tế, họ có xu hướng mua sắm nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, điều này thúc đẩy kinh tế phát triển. Thông tin được lấy từ tháng hiện tại và công bố ngày thứ 3 cuối tháng. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

HPI – Chỉ số giá nhà: thay đổi (dạng %) của giá bán nhà theo dạng thế chấp doQuỹ Thế chấp Nhà ở Liên bang đảm bảo. Chỉ số cao là kích thích các nhà đầu tư và cả ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Richmond Manufacturing Index – Chỉ số sản xuất Richmond tại Mỹ: Chỉ số này được tổng hợp dựa trên khảo sát của các nhà sản xuất của Richmond. Chỉ số này nếu thực tế tốt hơn dự đoán sẽ có ảnh hưởng tích cực cho đồng tiền của quốc gia đó. Chỉ số này được công bố hàng tháng vào tuần cuối cùng của tháng.

Chicago PMI – Chỉ số thu mua PMI của Chicago: thể hiện tình hình chung của môi trường kinh doanh ở Chicago. Chỉ số bao gồm các dữ liệu về sản lượng đầu ra, tình hình thu mua, số lượng việc làm, số lượng hàng tồn kho, các đơn hàng và các chỉ số giá cả. Mức PMI > 50 là ngành sản xuất đang phát triển, PMI dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Biên bản cuộc họp của FOMC:
Biên bản cuộc họp của Uỷ ban kiểm soát thị trường tự do sẽ giúp cho các thành viên đưa ra các chính sách và quyết định liên quan tới lãi suất.

Mortgage Delinquencies – Các khoản nợ thế chấp mua nhà khó đòi: Số nợ thế chấp chưa thanh toán bị Hiệp hội Ngân hàng cho vay thế chấp (MBA) bắt đầu thủ tục tịch biên nợ trong quý trước. Đây là chỉ số quan trọng trong thị trường nhà đất – số lượng nhà trong quá trình chưa thanh toán càng ít thì số lượng nhà khởi công trong tương lai càng cao. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.


IBD/TIPP Economic Optimism – Chỉ số lạc quan kinh tế: do nhật báo Investor’s Business Daily (IBD) và học viện TechnoMetrica Institute of Policy and Politics (TIPP) khảo sát đối với 900 người tiêu dùng về tình trạng kinh tế (viễn cảnh kinh tế 6 tháng tới, viễn cảnh tài chính cá nhân, niềm tin vào chính sách kinh tế của chính phủ). Chỉ số > 50 à lạc quan, dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Wholesale Inventories – Dự trữ bán buôn: thay đổi (dạng %) của tổng giá trị hàng hóa nắm giữ trong kho dự trữ của các nhà bán buôn. Dự trữ càng ít à doanh nghiệp phải mua thêm hàng hóa à nền kinh tế được ủng hộ. Số liệu thực tế < dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Loan Officer Survey – Khảo sát tình trạng cho vay của ngân hàng: Kết quả càng tốt chứng tỏ người tiêu dùng và doanh nghiệp mạnh tay vay nợ ngân hàng để tiêu dùng và kinh doanh à kinh tế tốt là USD tăng, vàng giảm.


Federal Budget Balance – Cân bằng ngân sách liên bang:chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách liên bang trong tháng trước. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Core PCE Price Index – Chỉ số giá cả PCE lõi: thay đổi (dạng %) trong giá cả các hàng hóa và dịch vụ do người tiêu dùng tiêu thụ, ngoài trừ thực phẩm và năng lượng. Giống như CPI, nó tương phản sự thay đổi trong giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. PCE chỉ khác với CPI ở chỗ nó chỉ đo lường hàng hóa và dịch vụ được đặt mục tiêu và chú trọng tới các cá nhân. PCE lõi được thị trường theo dõi sát sao bởi Fed thường quan tâm tới chỉ số này khi đánh giá mức độ lạm phát của nền kinh tế. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Personal Spending m/m – Chi tiêu cá nhân hàng tháng tại Mỹ: thay đổi (dạng %) trong tổng giá trị các khoản chi dùng đã được điều chỉnh theo lạm phát của người tiêu dùng. Xu hướng tăng của chỉ số này có tác động tích cực tới đồng tiền quốc gia bởi lượng tiêu dùng là yếu tố chính tác động đến kinh tế, nó chiếm khoảng 2/3 GDP. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Personal Income m/m – thu nhập cá nhân hàng tháng tại Mỹ:thay đổi (dạng %) trong tổng giá trị nguồn thu nhập của người tiêu dùng. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.
Revised UoM Consumer Sentiment – Chỉ số tâm lý tiêu dùng của ĐH Michigan: Đo lường sự hài lòng về mức độ thỏa mãn của nền kinh tế hiện tại mang lại và nền kinh tế tương lai. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Revised UoM Inflation Expectations – Chỉ số kỳ vọng lạm phát của ĐH Michigan: đo lường tỷ lệ phần trăm người tiêu dùng kỳ vọng sự thay đổi giá cả hàng hóa dịch vụ trong vòng 12 tháng do ĐH Michigan khảo sát. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.
New Home Sales – Doanh số bán nhà mới: Số lượng nhà mới được bán trong tháng trước. Tin này cực kỳ quan trọng vì là một chỉ báo quan trọng của sức khỏe nền kinh tế. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Trade Balance – Cán cân thương mại: khác biệt giữa giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và xuất khẩu. Công bố hàng tháng. Nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu về đồng tiền quốc gia có mối liên quan trực tiếp: các nước nhập khẩu hàng Mỹ phải mua USD để thanh toán. Xuất khẩu mạnh ảnh hưởng tới sản xuất và chi phí sản xuất của Mỹ. Số liệu thực tế > dự báo là USD tăng, vàng giảm.

Châu Á:
Báo cáo hàng tháng của BOJ tại Nhật công bố lúc 12:00 PM. Báo cáo này sẽ đưa ra dữ liệu thống kê đánh giá của các thành viên Hội đồng chính sách BOJ về quyết định lãi suất và cung cấp những phân tích chi tiết về tình hình kinh tế hiện tại và tương lai theo cái nhìn của các ngân hàng.
Housing Starts – Lượng nhà khởi công xây dựng: thay đổi trong số lượng nhà ở đã được khởi công xây dựng. Công bố hàng tháng, khoảng 30 ngày sau khi tháng thống kê kết thúc. Số liệu thực tế > dự báo là Yên tăng, vàng giảm.

Châu Âu:
UBS Consumption Indicator – Chỉ số tiêu thụ UBS của Thụy Sĩ: Mức độ của chỉ báo này dựa trên 5 chỉ báo kinh tế bao gồm niềm tin tiêu dùng, chi tiêu tiêu dùng, du lịch, doanh số xe mới và hoạt động bán lẻ. Dữ liệu này được công bố hàng tháng, khoảng 28 ngày sau khi tháng kết thúc. Dữ liệu thật lớn hơn kỳ vọng sẽ tốt cho tiền tệ quốc gia.

GDP cuối cùng của Đức: Con số này đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế được điều chỉnh theo lạm phát. GDP được công bố 2 lần đó là sơ bộ và cuối cùng. Con số sơ bộ được công bố trước và có xu hướng tác động mạnh hơn. Dữ liệu thật lớn hơn kỳ vọng sẽ tốt cho tiền tệ quốc gia.

French Consumer Spending m/m – Chi tiêu người tiêu dùng của Pháp: Chỉ số giúp đo lường tổng chi tiêu của người tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ. Xu hướng tăng lên tác động tích cực đến đồng tiền của quốc gia vì chi tiêu tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, khoảng 2/3 GDP.


CBI Realized Sales -Doanh số bán lẻ CBI tại Anh:Đây là bản thống kê giá trị của các hoạt động bán lẻ chính thức (không bao gồm chi tiêu trong dịch vụ). Xu hướng tăng của báo cáo này có tác động tích cực tới đồng tiền của Quốc Gia bởi doanh số bán lẻ thể hiện sức mạnh mua sắm của người tiêu dùng – nhân tố chính tác động tới nền kinh tế và GDP. Các nhà đầu tư thường chú ý theo dõi báo cáo này bởi nó thường là chỉ dẫn đáng kể đầu tiên của tháng đối với các diễn biến của nền kinh tế và của thị trường. Số liệu thực tế > dự báo à GBP tăng, vàng tăng.
GfK Consumer Confidence – Niềm tin tiêu dùng Anh do hãng GfK công bố: chỉ số > 0 là lạc quan, chỉ số dự báo là GBP tăng, vàng tăng.
ECO Consumer Climate – Môi trường tiêu dùng công bố tại Thụy Sỹ: Chỉ số khảo sát trên 1.100 hộ gia đình. Nếu chỉ số này tăng hơn dự báo, vàng và Euro được hỗ trợ tăng và ngược lại.
Construction PMI – PMI xây dựng tại Anh: Chỉ số này đo lường mức độ hoạt động mua sắm trong lĩnh vực xây dựng, chỉ số này vượt quá 50 là dấu hiệu cho thấy một lĩnh vực trong nền kinh tế được mở rộng. Chỉ số này tăng lên sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Để đưa ra chỉ số này các nhà quản lý đã nghiên cứu rất nhiều chỉ tiêu: việc làm, sản lượng, các đơn hàng mới, các nhà cung cấp, lượng hàng hóa dự trữ. Các nhà thương mại thường rất chú ý đến chỉ số này vì nó ảnh hưởng lớn đến các công ty của họ. Đây là chỉ tiêu có thể chỉ ra sự thay đổi một lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế. Số liệu thực tế > dự báo là GBP tăng, vàng tăng.


Tỷ lệ việc làm của Thụy Sĩ: Chỉ số mô tả số người được thuê mướn trong suốt quý trước. Dữ liệu này được công bố khoảng 55 ngày sau khi kết thúc quý. Dữ liệu thật lớn hơn kỳ vọng sẽ tốt cho tiền tệ quốc gia. Số việc làm được tạo ra là một chỉ báo hàng đầu quan trọng của chi tiêu tiêu dùng – thành phần chiếm đa số của hoạt động kinh tế.

German Ifo Business Climate – Môi trường kinh doanh của Đức: Chỉ số này dựa trên khảo sát của các nhà sản xuất, xây dựng, các nhà bán sỉ, bán lẻ và được công bố khoảng 3 tuần kể từ đầu tháng của tháng hiện tại. Đây là chỉ báo hàng đầu về sức khỏe của nền kinh tế – các doanh nghiệp phản ứng nhanh với tình hình thị trường và sự thay đổi cảm tính của họ có thể là dấu hiệu ban đầu của hoạt động kinh tế trong tương lai như chi tiêu, thuê mướn và đầu tư. Số liệu thật lớn hơn kỳ vọng sẽ tốt cho tiền tệ quốc gia.


BBA Mortgage Approvals – Chấp thuận cho vay của BBA tại Anh : Chấp thuận này thể hiện số lượng nhà cầm cố trong tháng trước. Xu hướng tăng tác động tốt đến đồng tiền quốc gia đó, vì sự chi tiêu lớn sẽ được tạo ra bởi người tiêu dùng thể hiện sự lạc quan và tin tưởng vào tài chính.
Chỉ số đầu tư thương mại của Anh ( m/m): Con số này thể hiện sự thay đổi về giá trị đầu tư kinh doanh chỉ của khu vực Chính phủ và các doanh nghiệp, không có các cá nhân.


Inflation Report Hearings – Báo cáo lạm phát của Anh công bố lúc 16:45 PM
Môi trường thương mại của ngân hàng quốc gia Bỉ: Chỉ số này được đo lường thông qua một cuộc khảo sát đối với các nhà sản xuất, nhà thầu và các công ty liên quan đến thương mại về môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp sẽ phản ứng một cách nhanh chóng với các điều kiện thị trường, và sự thay đổi trong tâm lý là tín hiệu cho hoạt động kinh tế trong tương lai: chi tiêu, thuê nhân công và đầu tư. Chỉ số lớn hơn 0 ngụ ý rằng các điều kiện đang được cải thiện, nhỏ hơn 0 cho thấy các điện kiện kinh doanh đang tồi tệ.

German Import Prices m/m – Giá nhập khẩu của Đức:Chỉ số giá nhập khẩu đánh giá tỷ lệ lạm phát trong nhập khẩu hàng hóa. Chỉ số này giảm hơn dự báo, sẽ là yếu tố tác động đến giá vàng giảm. Positive là vàng tăng.

Retail Sales – Doanh số bán lẻ tại Ý: Chỉ số này thống kê giá trị của các hoạt động bán lẻ chính thức (không bao gồm chi tiêu trong dịch vụ). Xu hướng tăng của báo cáo này có tác động tích cực tới đồng tiền của Quốc Gia bởi doanh số bán lẻ thể hiện sức mạnh mua sắm của người tiêu dùng – nhân tố chính tác động tới nền kinh tế và GDP. Các nhà đầu tư thường chú ý theo dõi báo cáo này bởi nó thường là chỉ dẫn đáng kể đầu tiên của tháng đối với các diễn biến của nền kinh tế và của thị trường. Thông tin được lấy từ tháng trước và công bố vào giữa tháng. Số liệu thực tế > dự báo là EURO tăng, vàng tăng.


GDP m/m – GDP hàng tháng tại Anh: Chỉ số đo lường một cách tổng thể nhất hoạt động của nền kinh tế và là chỉ báo hàng đầu cho biết sức khỏe của nền kinh tế. Nếu chỉ số này giảm như dự báo hoặc hơn dự báo, trong ngắn hạn GBP sẽ chịu tác động giảm làm cho giá vàng giảm theo.
 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LIÊN QUAN NGOẠI HỐI GIỮA CUNG-CẦU.

1. ẢNH HƯỞNG CỦA THU- CHI QUỐC TẾ.

Sự cung- cầu của ngoại hối đã thể hiện trong bảng cân bằng thu chi quốc tế về các giao dịch kinh tế quốc tế, trong bảng thu-chi quốc tế có hạng mục tín dụng, đã hình thành cung ứng ngoại tệ và bên vay sẽ tạo thành nhu cầu ngoại tệ.
Khi thu chi của một nước thâm hụt, có nghĩa là thị trường ngoại hối không đủ cung ứng, khi đồng tiền bản địa cung quá cầu, kết quả là tỷ giá ngoại tệ tăng, và ngược lại, khi thu-chi của một nước thặng dư, có nghĩa là ngoại tệ cung quá cầu, đồng tiền bản địa không đủ cug ứng, cuối cùng tỷ giá ngoại tệ giảm.
Hạn mục mậu dịch và hạn mục nguồn vốn trong bảng thu-chi quốc tế có ảnh hưởng rất lớn tới tỷ giá ngọa tệ.

2. SỰ KHÁC BIỆT CỦA LẠM PHÁT

Sự khác biệt lạm phát trong và ngoài nước là yếu tốc chủ đạo quyết định cho tỷ giá có xu hướng lâu dài, trong điều kiện đồng tiền tín dụng không đổi được tiền mặt, tỷ lệ giữa 2 nước, là do mỗi nơi tự quyết định giá trị của mình. Nếu như lạm phát của nước họ cao hơn nước khác thì tiền tệ cảu nước họ trên thị trường ngoại tệ sẽ có xu hương mất giá, và ngược lại sẽ có xu hướng tăng giá trị.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT.

Nếu như lãi suất của một nước tương đối cao hơn nước khác, thì sẽ kích thích vốn nước ngoài chảy vào, từ đó sẽ cái thiện vốn tài sản, nâng cao tỷ giá đồng tiền. và ngược lại, nếu như mức lãi suất một nước tương đối thấp hơn so với nước khác, thì sẽ đần đến tiền vốn chảy ra nước ngoài, vốn tài sản sẽ bị giảm đi.

4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KINH TẾ ĐƯỢC TĂNG TRƯỞNG.

Sự khác biệt của nền kinh tế tăng trưởng trong và ngoài nước, đói với tỷ giá sẽ có ảnh hưởng về nhiều phương diện, kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng có nghĩa là sức mua tăng mạnh, từ đó dẫn đến nhập khẩu tăng theo. Đồng thời kinh tế tăng trưởng cũng có nghĩa là năng suất đươc nâng cao, sức cạnh tranh của sản phẩm cũng được gia tăng và sẽ làm giảm đi nhu cầu các thương phẩm nhập khẩu.
Ngoài ra kinh tế tăng trưởng cũng có nghĩa là cơ hội đầu tư cũng gia tăng, có lợi về mặt thu hút vốn đầu tư nước ngoài chảy vào, cải thiện được vốn tài sản. từ góc độ lâu dài, để thấy được nền kinh tế tăng trưởng sẽ có lợi cho giá trị đồng tiền, có xu hướng tăng lên một cách vững chắc.

5. DỰ KIẾN CỦA THỊ TRƯỜNG.

Số tiền vốn lưu động trên thị trường tài chính cực lớn, số tiền này đối với tình hình chính trị, quân sự, kinh tế đều có yếu tố nhạy cảm rất cao, từ đó nảy sinh những dự kiến chi phối hướng đi của đồng vốn lưu động, và hình thành nguồn lực lớn tác động đến thị trường ngoại hối, yếu tố chủ yếu là yếu tố dự kiến trong thời gian ngắn ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối.

6. SỰ CAN DỰ CẢU CỤC QUẢN LÝ TIỀN TỆ

Tiền tệ các nước vì muốn duy trì tỷ giá hối đoái trên mức nhà nước kỳ vọng, vì vậy sẽ trực tiếp can thiệp vào thị trường ngoại hối, để có thể thay đổi tình trạng cung- cầu của thị trường ngoại hối. tuy rằng việt can thiệp này không thể thay đổi xu thế lâu dài của tỷ giá hối đoái, nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đáng kể đến xu thế ngắn hạn của ngoại hối.


 
Kết hợp Fibonacci với các đường xu hướng


Một công cụ khác rất tốt để kết hợp với công cụ fibonacci đó là công cụ phân tích kỹ thuật đường xu hướng (trend line). Sau tất cả, công cụ fibonacci làm việc tốt nhất khi thị trường có xu hướng rõ ràng, vì vậy điều này trở nên có nhiều ý nghĩa.

Hãy nhớ rằng bất cứ khi nào một cặp tiền tệ đang ở trong một xu hướng lên hay một xu hướng xuống, các thương nhân sử dụng công cụ fibonacci thoái lui như một cách để tham gia thị trường. Vậy tại sao không tìm kiếm những mức mà tại đó các mức fibonacci xếp hàng đúng với đường xu hướng?
Dưới đây là biểu đồ 1 hourly của cặp AUD/JPY. Như bạn có thể thấy, tỷ giá đã được củng cố và tăng lên tại các điểm mà giá cả tiếp xúc với đường xu hướng khi tỷ giá giảm đi trong một xu hướng tăng.

Bạn thầm nghĩ : ”Hmm, đó đang là một xu hướng lên ngon lành, mình muốn mua cặp AUD/JPY, thậm chí nếu đó chỉ là một giao dịch ngắn hạn. Mình sẽ mua cặp này khi tỷ giá chạm đường xu hướng lên một lần nữa”.
Trước khi ngĩ tới điều đó, tại sao bạn lại không kiểm tra các công cụ phân tích có sẵn trong hộp công cụ và chuẩn bị sẵn sàng công cụ fibonacci. Hãy xem nếu chúng ta có thể tìm ra một vị trí cụ thể hơn để tham gia thị trường.


Ở đây chúng ta vẽ các mức fibonacci thoái lui bằng cách sử dụng điểm sóng thấp tại 82,61 và điểm sóng cao tại 83,84.
Chúng ta nhận thấy rằng hai mức fibonacci 50% và 61,8% là giao nhau với đường xu hướng lên. Liệu các mức này sẽ trở thành các mức hỗ trợ tiềm năng? Chỉ có một cách để tìm hiểu!


Đoán xem nào!? Hỗ trợ tại mức 61,8% fibonacci đã được giữ, tỷ giá đã hồi phục trở lại mức 61,8% trước khi tăng trở lại. Nếu bạn đã đặt những lệnh mua tại mức này, bạn đã gia nhập thị trường tại một vị trí rất hoàn hảo và đã có những giao dịch thắng lợi rất ngoạn mục.
Một vài giờ sau khi chạm vào đường xu hướng tỷ giá trì hoãn và hơi tăng một chút trước khi vụt tăng lên mạnh mẽ và vượt qua cả mức giá tại điểm sóng cao.
Bây giờ không phải là bạn đang rất vui mừng vì bạn đã có sẵn công cụ này trong hộp công cụ forex của bạn hay sao?
Như bạn có thể thấy, Nó khá là hữu dụng khi sử dụng kết hợp công cụ fibonacci vào phânt ích thị trường, thậm chí ngay cả khi bạn đang có kế hoạch tham gia thị trường tại khu vực mà thị trường “kiểm tra lại mức giá” trên đường xu hướng. Sự kết hợp của cả hai đường xu hướng chéo với các đường hỗ trợ hoặc kháng cự nằm ngang cũng có thể có nghĩa rằng các thương nhân khác cũng có thể đang hướng sự chú ý của họ tại những mức giá này.
Hãy lưu ý rằng, cũng như những công cụ phân tích kỹ thuật khác, việc vẽ đường xu hướng cũng có thể là khá chủ quan.
Bạn không biết chính xác có bao nhiêu thương nhân khác cũng sử dụng chúng nhưng bạn có thể tin tưởng vào một điều đó là có một xu hướng.
Nếu bạn thấy rằng có một xu hướng đang phát triển, bạn nên tìm cách để thực hiện những giao dịch dài hạn để có những cơ hột tốt hơn trong giao dịch và nhận được nhiều lợi nhuận hơn. Bạn có thể sử dụng công cụ Fibonacci để giúp bạn tìm thấy những điểm vào tiềm năng.
 
Kết hợp các lệnh Stop với Fibonacci


Có lẽ cũng quan trọng như việc xác định các điểm tham gia thị trường, các điểm chốt lời đó là biết cách xác định được các vị trí cắt lỗ (stop losse).
Bạn không thể chỉ việc thực hiện một giao dịch để tham gia thị trường dựa trên các mức fibonacci mà không có điểm thoát ra khỏi thị trường. Tài khoản giao dịch của bạn sẽ nhanh chóng bị đốt cháy và bạn sẽ mãi đổ lỗi cho Fibonacci.
Trong bài học này bạn sẽ được học một vài kỹ năng để cài đặt các mức cắt lỗ khi bạn quyết định sử dụng các mức fibonacci đáng tin cậy. Có vài cách khá đơn giản để bạn có thể cài đặt các điểm cắt lỗ và các lý do đằng sau mỗi phương pháp.

Nếu bạn đã thực hiện một giao dịch bán ở mức 50,0% fibonacci thì bạn có thể đặt mức dừng lỗ của bạn phía trên mức 61,8% fibonacci một chút như hình vẽ.
Lý do đằng sau phương pháp thiết lập mức dừng lỗ này là vì khi đó bạn tin rằng một sự kháng cự tại mức 50,0% sẽ được giữ. Do đó nếu tỷ giá vượt qua mức này thì có nghĩa là ý tưởng giao dịch của bạn đã không còn giá trị.
Vấn đề của phương pháp thiết lập mức dừng lỗ này là nó hoàn toàn phụ thuộc vào việc bạn đã tham gia vào thị trường hoàn toàn tại mức nào.
Thiết lập một mức dừng lỗ ngay sau mức fibonacci thoái lui tiếp theo là dựa trên cơ sở giả sử rằng bạn tin rằng sự hỗ trợ hoặc kháng cự tại các khu vực này sẽ được giữ. Và, như chúng tôi đã trình bày trước đó, việc sử dụng các phương pháp vẽ kỹ thuật là rất chủ quan và không chính xác lắm.
Tỷ giá có thể bật lên, chạm vào điểm “stop losse” của bạn và cuối cùng đi theo hướng mà bạn đã dự đoán trước đó. Đây thường là lúc chúng ta đi đến góc tường và bắt đầu va đầu vào tường >”<.
Chúng tôi chỉ muốn cảnh báo với bạn rằng điều này là có thể xảy ra, đôi khi là một vài lần liên tiếp, do đó hãy chắc chắn là bạn hạn chế các tổn thất một cách nhanh chóng và sau đó hòa nhập vào xu hướng hiện tại của thị trường để thu được những thắng lợi. Nó có thể là cách tốt nhất để bạn sử dụng phương pháp thiết lập các mức dừng lỗ kiểu này cho các giao dịch ngắn hạn, các giao dịch trong ngày.
Bây giờ nếu bạn muốn an toàn hơn một chút, có một cách khác để bạn thiết lập các mức dừng lỗ đó là đặt các mức dừng lỗ của bạn ngay phía sau của các mức sóng cao, các mức sóng thấp gần nhất.
Đây là phương pháp thiết lập mức dừng lỗ mà sẽ cung cấp cho bạn một khoảng cách chịu lỗ an toàn lớn hơn và cung cấp cho bạn một cơ hội tốt hơn để thị trường sau đó sẽ di chuyển theo hướng có lợi cho giao dịch của bạn.


Nếu tỷ giá thị trường vượt qua được các mức sóng cao hoặc sóng thấp, nó có thể là chỉ dấu cho thấy một sự đảo ngược của xu hướng thị trường đã được hình thành. Điều này có nghĩa rằng các ý tưởng giao dịch của bạn tại các mức này đã trở nên không còn giá trị và rằng đã quá muộn để bạn có thể nhảy vào thị trường kiếm ăn tại thời điểm lúc bấy giờ.
Thiết lập các mức dừng lỗ lớn hơn có thể là tốt nhất cho các giao dịch dài hạn, giao dịch kiểu lướt sóng và bạn cũng có thể kết hợp điều này với phương pháp giao dịch “scaling” mà bạn sẽ được học sau trong các bài học sau này.
Tất nhiên, với mức dừng lỗ lớn hơn, bạn nên nhớ điều chỉnh lại khối lượng giao dịch nhỏ hơn cho phù hợp vơi mức dừng lỗ.
Nếu bạn có ý định thực hiện giao dịch với cùng một khối lượng giao dịch như khi thực hiện giao dịch có mức dừng lỗ nhỏ hơn thì bạn sẽ phải chịu tổn thất nặng nề hơn trong trường hợp giao dịch của bạn là thất bại khi tỷ giá chạm tới mức dừng lỗ mà bạn đã thiết lập.
Điều này cũng dẫn tới một số bất lợi trong tỷ lệ phần thưởng – rủi ro, vì như bạn có thể có một mức dừng lỗ rộng mà nó không phải là tỷ lệ thuận với tiềm năng lợi nhuậnn mà bạn có thể đạt được.
Vậy thì cách nào là tốt hơn?
Sự thật là, giống như trong sự kết hợp giữa công cụ fibonacci với các công cụ phân tích kỹ thuật khác như các mức hỗ trợ và kháng cự, các đường xu hướng, các mô hình biểu đồ nến để tìm ra điểm tốt nhất gia nhập thị trường, nó sẽ là tốt nhất nếu bạn sử dụng các kiến thức mà bạn biết về các công cụ kỹ thuật này để phân tích môi trường hiện tại từ đó tìm ra mức dừng lỗ tốt nhất cho giao dịch của bạn.
Càng nhiều cơ sở phân tích càng tốt, bạn không nên chỉ dựa vào các mức fibonacci như là các mức hỗ trợ, kháng cự để làm cơ sở cho việc thiết lập các mức dừng lỗ.
Hãy nhớ rằng các mức dừng lỗ không phải là một điều chắc chắn, nhưng nếu bạn có thể tăng thêm một chút các lợi thế cho bạn bằng cách kết hợp nhiều công cụ với nhau, nó có thể giúp bạn tìm ra được một điểm thoát tốt hơn, khoảng chịu lỗ an toàn rộng hơn cho giao dịch của bạn và có thể là một tỷ lệ phần thưởng – rủi ro tốt hơn cho giao dịch của bạn.
 
Tóm tắt về Fibonacci
Các mức của Fibanacci thoái lui (retracement) là 23.6%, 38.2%, 50.0%, 61.8%, và 76.4%. Những mức có khả năng giữ giá mạnh nhất là 38.2%, 50.0%, 61.8%. Đây là các mức mặc định thông thường của bất kỳ công cụ vẽ Fibonacci thoái lui nào.
Các mức của Fibonacci mở rộng là 38.2%, 50.5%, 100%, 138.2% và 161.8%. Nhà giao dịch sử dụng Fibonacci mở rộng để tìm các khu vực hỗ trợ hoặc kháng cự tiềm năng để thiết lập các mục tiêu lợi nhuận. Do đó , khi nhiều nhà giao dịch cùng đặt mục tiêu lợi nhuận theo mức fibanacci mở rộng này, giá sẽ có xu hướng đi như kỳ vọng.


Để ứng dụng các mức Fibonacci vào trong biểu đồ, bạn cần nhận biết được đỉnh sóng và đáy sóng (Swing high và swing low)
Một Swing high là một nến với ít nhất 2 đỉnh ở bên trái và phải thấp hơn chính nó.
Một Swing low là một nến với ít nhất 2 đáy ở bên trái và phải cao hơn chính nó.
Bởi vì rất nhiều nhà giao dịch sử dụng công cụ Fibonacci, các mức này có xu hướng tự trở thành hỗ trợ và kháng cự hoặc một khu vực giành co.
Khi sử dụng công cụ Fibonacci, xác suất thành công có thể nâng cao cùng với các mức hỗ trợ và kháng cự khác, các đường xu hướng, mô hình nến để tìm điểm vào lệnh và thoát lệnh.
 
Kết hợp Fibonacci với nến
Trong bài học này, chúng tôi sẽ chỉ bạn cách kết hợp Fibonacci với với kiến thức về Nến Nhật mà bạn đã học trước đó.
Khi kết hợp các công cụ Fibonacci với mô hình nến, chúng ta tìm kiếm các tín hiệu nến suy yếu. Nếu bạn biết được khi áp lược mua hoặc bán bị cạn kiệt, nó có thể cho bạn gợi ý về xu hướng sắp tới của giá.
Bạn có thể gọi chúng là Fibonacci Nến (hay gọi tắt là Fib Sticks). Chúng ta sẽ xem 1 ví dụ sau .
Đây là chart 1 giờ của cặp EUR/USD
72d4b-fibonacci-candlesticks.png




Bạn thấy được gì? Một nến Doji chân dài được hình thành tại mức Fib 61.8%. Đây được coi là “nến suy yếu”. Liệu lực mua đã giảm hoàn toàn? Mức kháng cự Fib có thể giữ vững? Hoàn toàn có thể. Hầu hết các nhà giao dịch cũng đang để mắt đến mức Fib này.
Bạn sẽ không thể chắc chắn khi nào là thời điểm để mua bán (đó là tại sao quản lý rủi ro rất là quan trọng) nhưng xác suất của một mô hình đổi chiều cho bạn một tỷ lệ thành công cao hơn.


Nếu bạn đã bán ngay sau khi nến doji hình thành, bạn đã có thể có lợi nhuận đáng kể. Ngay sau nến doji, giá đã đổi sang su hướng giảm. Có vẻ như người mua đã mệt mỏi, là cơ hội cho người bán chiếm quyền kiểm soát thị trường. Cuối cùng, giá đã đi xuống đến đáy sóng (swing low). Đó đã là 1 giao dịch 500 pips, có thể bằng bạn giao dịch cả một năm!
Việc tìm kiếm các “Fib Sticks” thực sự rất hữu ích do chúng cung cấp các tín hiệu mà giá có thể bị giữ lại tại mức nào đó của Fibonacci.
Nếu nó báo rằng giá dừng tại một mức Fibonacci, đó sẽ là là sự xác nhận rằng có sự kháng cự hay hỗ trợ tại mức đó và là cơ hội mà các nhà giao dịch khác có thể tham gia vào thị trường.
Đây là lúc bạn sử dụng kiến thức về các mô hình nến. Nếu một Fibonacci nến được hình thành, bạn chỉ cần vào lệnh giao dịch tại giá đó khi mà bạn đã có sự xác nhận rằng giá đang bị giữ lại.
 
Kết hợp Fibonacci với mức hỗ trợ và kháng cự
Như chúng ta đã đề cập trong phần trước, mức Fibonacci có thể được sử dụng độc lập, tuy nhiên, có nhiều cách mà bạn có thể bổ sung để tăng tỷ lệ chính xác. Công cụ Fibonacci là cực kỳ hữu ích và nó không nên bị cô lập.
Công cụ Fibonacci nên được kết hợp với các công cụ khác. Trong phần này, chúng ta sẽ lấy những gì bạn đã học được cho đến nay và thử kết hợp chúng để giúp ta có hệ thống giao dịch hiểu quả.
Một trong những cách tốt nhất sử dụng Fibonacci là kết hợp với mức hỗ trợ, kháng cự và chú ý xem mức này có trùng với mức của Fibonacci thoái lui hay không.
Hãy xem ví dụ cách kết hợp mức hỗ trợ và kháng cự với mức Fibonacci. Biểu đồ bên dưới là khung D1 của cặp USD/CHF.




Mục đích của bạn là tăng thêm khả năng tìm ra một điểm vào lệnh tốt, chúng ta phải trả lời câu hỏi “ Ta nên vào lệnh ở đâu”. Nhìn lại thời điểm ngay trước đó, bạn thấy rằng mức giá 1.0510 là một mức kháng cự trong quá khứ và thẳng hàng với mức Fib thoái lui 50.0%. Hiện tại nó đã bị phá vỡ và trở thành mức hỗ trợ và là một điểm tốt để mua vào.
Kết quả nếu bạn đã thiết lập một lệnh quanh mức Fib 50.0%. Bạn đã có được một lợi nhuận tuyện vời ngoài mong đợi.
Đôi lúc, bạn sẽ gặp những thời điểm khá căng thẳng, trong hình trên vào ngày 1 tháng 4 giá quay lại chạm mức hỗ trợ. Nó cố gắng vượt qua mức này nhưng thất bại. Cuối cùng, nó cũng phá vỡ đỉnh sóng trước đó và tiếp tục xu hướng lên.

Bạn cũng có thể làm tương tự với xu hướng xuống. Điểm mấu chốt là bạn cần tìm ra mức giá mà đã là vùng ảnh hưởng trong quá khứ. Và nhiều khả năng giá sẽ bật lên từ những mức này.
Tại sao như vậy?
Đầu tiên, như ta đã nói tại level 1, mức hỗ trợ và kháng cự trước đó sẽ là khu vực tốt để mua hoặc bán bởi vì hầu hết các nhà giao dịch thường để mắt đến chúng.
Thứ hai, ta biết rằng rất nhiều nhà giao dịch sử dụng công cụ Fibonacci, do đó nhiều khả năng họ cũng đang chờ cơ hội để tham gia vào thị trường tại các mức Fibonacci này.
Do vậy, đó thực sự là một cơ hội tốt với hàng loạt lệnh mua bán được tiến hành tại một mức hỗ trợ hay kháng cự khi các nhà giao dịch cùng quan tâm đến mức đó.
Tuy rằng không có đảm bảo là giá sẽ bật lên tại các mức này nhưng ít nhất, bạn có thể tự tin hơn với sự mua bán của mình.
Bạn phải luôn nhớ rằng, tất cả giao dịch là có xác suất. Nếu bạn bám theo những giao dịch có xác suất thành công cao, bạn sẽ có cơ hội đi được xa hơn.
 
Khi Fibonacci thất bại
Chúng ta đã từng nói rằng, các mức hỗ trợ và kháng cự cũng bị phá vỡ. Điều này cũng xảy ra đối với các mức Fibonacci.
Hãy xem một ví dụ khi Fibonacci thoái lui cho kết quả không đúng.
Bên dưới là biểu đồ 4 giờ của cặp GBP/USD.
Ở đây, bạn thấy rằng cặp tiền đang trong xu hướng xuống, và bạn quyết định sử dụng Fibonacci để giúp bạn tìm ra một điểm vào lệnh giao dịch tốt. Bạn vẽ từ đỉnh sóng tại 1.5383 tới đáy sóng tại 1.4799.

Bây giờ, nếu thực sự đã đặt một lệnh tại mức trên, không chỉ giấc mơ của bạn sẽ tan thành mây khói, mà tài khoản của bạn cũng sẽ gặp vấn đề lớn nếu bạn không có quản lý rủi ro!
Hãy xem cái gì xảy ra.

Nó cho thấy rằng đáy sóng đã là đáy của xu hướng xuống và thị trường đang chuyển sang xu hướng lên đến đỉnh sóng.
Bài học ở đây là gì ?
Khi mức Fibonacci thực sự mang lại cho bạn cơ hội cao hơn để giao dịch thành công, nhưng cũng như các công cụ kỹ thuật khác, chúng không phải lúc nào cũng chính xác. Bạn cũng không biết giá sẽ đổi chiều ở mức 38.% trước khi quay trở lại xu hướng.
Một vấn đề thường gặp trong việc sử dụng Fibonacci là xác định đỉnh và đáy sóng.
Mọi người có cách nhìn biểu đồ khác nhau, trong một khung thời gian khác nhau, và có những quan điểm phân tích cơ bản của riêng họ, do đó cũng có những ý kiến khác nhau về đỉnh hay đáy sóng.
Điểm mấu chốt là không có một quy luật tuyệt đối nào, đặc biệt khi xu hướng trên biểu đồ không rõ ràng. Đôi khi nó giống như đoán mò vậy.
Đó là lý do tại sao bạn cần phải trau dồi kỹ năng và kết hợp công cụ Fibonacci với các công cụ khác để giúp bạn tìm ra được khả năng thành công cao hơn.
Trong bài học tiếp theo, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn sử dụng công cụ Fibonacci kết hợp với dạng khác của mức hỗ trợ, kháng cự và nến.
 
Fibonacci thoái lui
Trong xu hướng lên, chúng ta có thể mua khi thị trường thoái lui tại những mức ủng hộ (support) của Fibonacci thoái lui (Fibonacci retracement). Các mức này được vẽ từ điểm thấp nhất tới một điểm cao nhất trong xu hướng tăng lên trước đó. Các mức thoái lui sẽ xuất hiện và cho bạn biết rõ tỉ lệ của từng mức. Chúng ta hãy xem 1 ví dụ cụ thể khi thị trường đang trong xu hướng đi lên.


Bây giờ chúng ta hãy xem chuyện gì đã xảy ra . Tỉ giá lùi ngược lại, qua khỏi mức 0.236 và tiếp tục qua mức 0.382 nhưng không có nến nào đóng cửa dưới mức 0.382. Sau đó, thị trường tiếp tục đi lên. Có thể thấy rõ ràng là BUY tại mức 0.382 là một quyết định vào lệnh tốt.

Bây giờ chúng ta xem nếu thị trường đang trong xu hướng xuống thì chúng ta có thể sử dụng Fibonacci Thoái lui như thế nào. Hình minh họa là biểu đồ H1 (1 giờ) của cặp tiền EUR/USD. Như bạn thấy, đỉnh giá cao nhất tại 1.3278 vào ngày 02/28/05 và đáy thấp nhất giá 1.3169. Các mức Fibonacci Thoái lui gồm có 1.3236 (0.618), 1.3224 (0.500). 1.3211 (0.382), và 1.3195 (0.236). Nhà đầu tư sẽ chờ đợi giá lui về các mức fibonacci và vào lệnh SELL , họ mong đợi giá sẽ tiếp tục xuống sau khi chạm vào các mức kháng cự này.

Bây giờ hãy xem giá đi về đâu nhé. Quả là một ngày tươi đẹp. Tỉ giá dường như đã phục hồi nhưng chỉ chớm mức 0.500 và nến đóng cửa dưới mức cản 0.500 này. Ở nến tiếp theo, bạn có thể thấy xu hướng xuống được tiếp diễn. Bạn cũng có thể SELL thêm tại mức 0.382

Sau đây là 1 ví dụ khác. Hình minh họa sử dụng biểu đồ H1 GBP/USD. Chúng ta có đỉnh giá tại 1.7438 vào ngày 07/26/05 và đáy giá tại 1.7336 vào ngày tiếp theo. Các mức Fibonacci được vẽ ra là 1.7399 (0.618), 1.7387 (0.500), 1.7375 (0.382) và 1.7360 (0.236). Nhìn vào biểu đồ, dường như giá đã cố gắng phá mức 0.500 vài lần, nhưng cuối cùng không thành công. Như vậy đặt 1 lệnh SELL tại mức 0.500 liệu có phải là một quyết định đúng ?

Nếu bạn vào lệnh SELL tại đây, bạn đã bị lỗ !. Nhìn xem chuyện gì đã xảy ra. Giá thấp nhất lúc nãy dường như là đáy của xu hướng xuống vừa rồi và sau đó thị trường đã phục hồi , đi lên vượt trên cả mức giá đỉnh cao cũ.

Qua những ví dụ trên, có thể thấy khi thị trường đang trong xu hướng đi lên, Fibonacci Thoái lui sẽ cho chúng ta biết những mức ủng hộ (support), cũng như khi thị trường trong xu hướng xuống, Fibonacci Thoái lui sẽ cho biết những mức kháng cự (resistance) . Và như vậy, rõ ràng là chúng ta có thể tìm thấy những vị trí để đặt lệnh. Không có cách nào để biết chắc chắn trước mức Fibonacci Thoái lui nào dẽ trở thành mức ủng hộ / kháng cự. Có vẻ như mức 0.236 là một mức ủng hộ / kháng cự yếu, trong khi những mức còn lại thì trở thành mức ủng hộ / kháng cự thường xuyên hơn. Dù các biểu đồ trên cho thấy thị trường thường hay lùi về mức 0.382 thì cũng không có nghĩa là giá sẽ luôn đổi hướng mỗi khi chạm mức này. Có lúc giá chạm mức 0.500 rồi đổi chiều, cũng có khi chạm mức 0.618 rồi mới đổi chiều. Và cũng rất đáng tiếc là có những trường hợp giá hoàn toàn bỏ qua những gì mà Fibonacci Thoái lui tính toán. Hãy luôn nhớ rằng, thị trường không phải lúc nào cũng chạm mức Fibonacci thoái lui sau đó quay lại xu hướng cũ.
Việc đặt Stop loss cũng là cả 1 vấn đề. Dường như vị trí tốt để đặt Stop loss là dưới điểm thấp của Fibonacci Thoái lui trong xu hướng đi lên và đặt trên điếm cao của Fibonacci Thoái lui trong xu hướng đi xuống. Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu rõ nếu bạn chấp nhận có thể lỗ một khoảng như vậy thì nếu lời bạn phải có lời bao nhiêu là xứng đáng. Người ta thường gọi tỉ lệ này là tỉ lệ phần thưởng / rủi ro.
 
  1. Mở tài khoản “Tiền thưởng 123”. Tiền thưởng sẽ được cộng vào ngay lập tức.

    Để mở 1 tài khoản mới, chỉ cần nhấn vào dấu “Cộng” trên danh sách tài khoản của bạn.

  2. Nhận được nhiều lợi thế trong 7 ngày tiền thưởng được kích hoạt – giao dịch và nhận lợi nhuận!

    Nhận tiền thưởng mà không cần xác minh và xác nhận thông tin liên hệ!
Tiền thưởng không cần ký quỹ 123 USD
Điều kiện chương trình “Tiền thưởng 123”:
  1. Mở tài khoản “Tiền thưởng 123”, và 123 USD tiền thưởng sẽ được cộng vào tài khoản của bạn tự động;

  2. Tiền thưởng có hiệu lực trong 7 ngày kể từ ngày mở;

    Vào lúc 00:00 ngày thứ 8, tất cả các lệnh mở sẽ bị đóng tự động, tiền thưởng sẽ bị trừ từ tài khoản của bạn, lợi nhuận được giữ lại;

    Sau khi tiền thưởng hết hiệu lực, tài khoản “Tiền thưởng123” trở thành 1 tài khoản “Micro”.

    Ví dụ: Bạn nhận được tiền thưởng vào lúc 15:20 ngày 13 tháng 4 Tiền thưởng sẽ hết hiệu lực vào lúc 00:00 ngày 20-21 tháng 4;

  3. Lợi nhuận được nhận từ quỹ tiền thưởng có thể được rút sau khi đạt đủ số lot giao dịch được yêu cầu. Lợi nhuận có thể được rút vào mỗi tháng, tỷ lệ theo số lot được giao dịch trong tháng trước đó. Lợi nhuận có thể rút được tính theo công thức: số lot được giao dịch/ 3. Thời gian cho số lot giao dịch thì không giới hạn.

    Lợi nhuận có thể rút được tính trên các đơn hàng đã được thực hiện
    • Trên tài khoản tiền thưởng sau khi hết hiệu lực,

    • Trên tài khoản khác của khách hàng từ khi tiền thưởng được cộng vào.
    Lợi nhuận được tự động cộng vào tài khoản sử dụng tiền thưởng vào đầu mỗi tháng. Nếu tài khoản này chưa được kích hoạt, lợi nhuận sẽ được cộng vào tài khoản khác của khách hàng;

  4. Trong vòng 7 ngày sau khi tài khoản “Tiền thưởng 123” được mở, bạn sẽ không thể thực hiện các hoạt động tài chính trên tài khoản này: ký quỹ, rút tiền, chuyển nội; các lựa chọn bảo hiểm tiền ký quỹ và chiết khấu không có hiệu lực; hoa hồng đối tác không được cộng vào tiền thưởng;

  5. Mỗi khách hàng/máy tính/ địa chỉ IP chỉ có thể mở 1 tài khoản “Tiền thưởng 123”. Việc sử dụng các phần mềm thay đổi địa chỉ IP hoặc proxies đều không được phép;

  6. FBS có quyền từ chối cấp tiền thưởng cho một khách hàng mà không cần đưa ra lý do hoặc không cần thông báo trước;

  7. Trong bất kỳ hành vi vi phạm các quy định chương trình "Tiền thưởng 123 “bị nghi ngờ, FBS có đủ điều kiện để ngăn chặn các tài khoản tiền thưởng và hủy bỏ lợi nhuận thu được. FBS có quyền đơn phương thay đổi, hủy bỏ bất kỳ các điều kiện xúc tiến hoặc chấm dứt hành động của họ bất cứ lúc nào.
 
BẮT ĐẦU GIAO DỊCH VỚI FBS ĐƠN GIẢN NHƯ TẬP ĐẾM 123

Mở tài khoản “Tiền thưởng 123”. Tiền thưởng sẽ được cộng vào ngay lập tức.
Nhận tất cả lợi thế của tiền thưởng trong 7 ngày được kích hoạt – giao dịch và nhận lợi nhuận!
Nếu bạn thích giao dịch với FBS, ký quỹ vào tài khoản và tiếp tục con đường thành công của bạn.
Nhận ngay: https://fbs.com/promo/5UsdBonus


 
12 lời khuyên dành cho các nhà kinh doanh ngoại hối mới bắt đầu

1. Đừng đi ngược với thị trường. Thị trường luôn luôn diễn biến theo một xu hướng nào đó, hoặc lên hoặc xuống, và không phải lúc nào bạn cũng nhìn thấy nó trên biểu đồ giá của nhiều khung thời gian khác nhau.
Hãy bắt đầu phân tích thị trường bằng cách sử dụng các biểu đồ giá trong dài hạn rồi sau đó mới chuyển sang các biểu đồ ngắn hạn hơn. Bạn chỉ nên mở các trạng thái giao dịch khi đã nhận thấy xu hướng của thị trường (đi lên, đi xuống hay đang điều chỉnh) bởi điều này sẽ có ảnh hưởng lên quyết định kinh doanh của bạn. Có thể nói xu hướng là “chỉ số” chính để đưa ra các quyết định giao dịch. Các yếu tố khác không nên được xem xét mà không tính đến xu hướng hiện tại của thị trường.

2. Hãy mua thấp, bán cao. Đúng ra thì tất cả các chiến lược kinh doanh đều dựa trên nguyên tắc mua và bán ở những mức giá tốt nhất có thể. Một nhà kinh doanh mới bắt đầu vào cuộc cần phải nắm bắt được cách nhận ra các đỉnh và đáy cũng như các xu hướng giữa những đỉnh và đáy đó. Hãy tránh không nên thực hiện các giao dịch trong đó xu hướng cho thấy khả năng đảo chiều của thị trường rất cao.

3. Đừng cố “bắt” đỉnh; hãy cố “bắt” theo một chiến lược nào đó. Không có chỉ số nào hoàn toàn đáng tin cậy giúp bạn nhận ra đỉnh của một xu hướng và thời điểm đảo chiều. Các chỉ số bao giờ cũng có độ trễ nhất định. Vậy làm sao bạn nhận ra đỉnh trên biểu đồ giá? Sự hình thành đỉnh sẽ chấm dứt ngay khi giá cả di chuyển liên tục theo một chiều hướng nhất định nào đó. Đừng cố gắng kiếm lời tối đa theo diễn biến của giá cả vì thua lỗ có thể xảy ra trong trường hợp dự đoán của bạn sai có thể khiến túi tiền của bạn tổn thất nặng nề. Tất nhiên bạn có thể đoán, nhưng dự đoán thường tệ hơn là nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc trong chiến lược bạn đã lựa chọn khi nó giúp bạn kiếm lời. Và cũng đừng áp dụng hoàn toàn các phân tích kỹ thuật vì điều đó là gần như không thể xảy ra.

4. Đừng cố giao dịch theo lịch cố định. Tất cả các quyết định giao dịch của bạn nên được chuẩn bị kỹ càng và không nên phụ thuộc vào giới hạn thời gian hay một kế hoạch giao dịch được đặt ra từ trước. Thời gian bạn dành để ngồi trước màn hình máy tính không quan trọng mà là thời điểm hoàn hảo để bạn tham gia thị trường, và như bạn biết, nó có thể đến bất cứ lúc nào, ngày hay đêm và trước đó, hàng loạt thay đổi và thông tin quan trọng đã diễn ra. Nếu bạn xác định một khoảng thời gian cố định trong ngày để dành cho việc giao dịch, nó sẽ giới hạn khả năng kiếm lời của bạn. Bất cứ lúc nào thị trường cũng có thể sẽ dành cho bạn cơ hội lớn để kiếm tiền!

5. Hãy cố lên một kế hoạch kinh doanh. Ví dụ, có một vài thông tin kinh tế sắp được công bố, bạn phải tìm hiểu trước xem nó sẽ ảnh hưởng tới thị trường như thế nào và theo hướng nào nếu như thông tin thực sự được công bố ở tình trạng tốt hơn hoặc xấu hơn dự báo. Bạn phải tính đến cả trường hợp những dự đoán từ trước không đúng với thực tế, thị trường sẽ trở nên vô cùng nhạy cảm và kết quả là, các giao dịch của bạn cũng cần được điều chỉnh theo những điều kiện mới. Ví dụ, việc đặt mức Cắt lỗ quá gần với giá ban đầu là rất mạo hiểm, bởi khả năng nó bị phá vỡ sẽ tăng lên rất nhiều sau khi một tin tức nào đó được công bố, bởi trước khi thực sự đi theo một xu hướng nào đó, thị trường bao giờ cũng biến động rất thất thường. Khi có một kế hoạch kinh doanh rõ ràng, bạn có thể tiếp tục hoàn thiện các kỹ năng giao dịch của mình và sẵn sàng đối mặt với bất kỹ diễn biến nào của thị trường.

6. Hãy tuân thủ nguyên tắc. Xây dựng chiến lược kinh doanh là điều rất quan trọng, nhưng tuân thủ nó một cách nghiêm ngặt còn quan trọng hơn. Việc nắm bắt đầy đủ tất cả các quá trình diễn ra trên thị trường sẽ là yếu tố chính quyết định việc mở một trạng thái giao dịch chứ không phải là mong muốn kiếm tiền càng sớm càng tốt. Bạn cần học cách xác định thời điểm phù hợp để tham gia thị trường và biết cách sàng lọc những tín hiệu sai. Nếu biến động giá thất thường và không giống với những gì bạn đã đề ra thì có lẽ chúng chỉ là những biến động ngẫu nhiên và không phù hợp để bạn tạo ra lợi nhuận.
Giao dịch trên các thị trường tài chính không chỉ đơn giản là việc ấn nút “Bán/Mua”. Phân tích tình hình thị trường, quản lý tiền và rủi ro là tất cả những yếu tố cần thiết để tạo ra lợi nhuận. Một khi đã mở trạng thái giao dịch, hãy tuân thủ kế hoạch bạn đã đề ra và đặt các lệnh Chốt lời cũng như Cắt lỗ. Đừng nghĩ đến chuyện thay đổi chúng mỗi ba mươi phút đồng hồ, sớm hay muộn thị trường sẽ tự động làm công việc của nó.

7. Hãy để lợi nhuận tăng lên chứ không phải thua lỗ. Tôi đã học được rằng điều khó khăn nhất đối với một nhà kinh doanh mới vào cuộc là duy trì các trạng thái đang có lời và để giữ cho lợi nhuận lên đến hết khả năng có thể của nó. Ngay khi có chút lời (và một vài điều chỉnh nhỏ từ phía thị trường) là một nhà kinh doanh non nớt đã vội vàng đóng trạng thái của mình lại với hy vọng chớp được chút lời con. Thị trường diễn biến theo hình sóng, đó là lý do tại sao ta thấy các trạng thái thường mất đi lợi nhuận nó đang có trên một xu hướng đi xuống trong mô hình sóng. Nhưng kết quả cuối cùng mới là điều quan trọng. Cảm xúc và áp lực tâm lý là những điều ngăn cản nhà kinh doanh đóng một trạng thái đang gây thua lỗ vào đúng thời điểm. Khi chứng kiến thua lỗ tăng dần, anh ta chỉ hy vọng giá sẽ đảo chiều và anh ta có thể sẽ lại hòa vốn, thậm chí kiếm chút lời, vì vậy anh ta quyết định duy trì nó mà không nhận ra rằng khi giá cả chuyển sang đợt sóng thứ hai, anh ta có thể còn phải chịu thua lỗ nặng nề hơn. Mặc dù vẫn có những trường hợp cho thấy phương pháp này sẽ thành công, nhưng việc giữ một trạng thái thua lỗ trong thời gian dài thì quả là rủi ro rất cao.

8. Hãy đảm bảo mức Chốt lời của bạn cao hơn mức cắt lỗ. Đây là vấn đề quản trị rủi ro. Nếu bạn không tuân thủ nguyên tắc này thì ít nhất cũng nên đảm bảo rằng thua lỗ có thể xảy ra với bạn trên một trạng thái giao dịch bằng với lợi nhuận có được trên cùng trạng thái đó. Nếu bạn giao dịch theo một chiến lược đã định ra từ trước, bạn nên biết khi nào nên chốt lời và khi nào nên cắt lỗ dựa trên tính chất chiến lược kinh doanh của bạn. Khi đó, lợi nhuận hoặc thua lỗ có thể xảy ra sẽ phụ thuộc và tình hình thị trường chứ không phải ước muốn kiếm tiền thật nhanh mà không mất mát gì của bạn. Ví dụ, nếu bạn mở một trạng thái mua nhằm kiếm lời trên khoảng chênh lệch 20 điểm phần trăm và ngưỡng hỗ trợ gần nhất mà bạn tính toán là 50 điểm phần trăm dưới mục tiêu lợi nhuận này thì xem ra bạn đang mạo hiệm quá nhiều. Thua lỗ có thể xảy ra với bạn đã vượt quá lợi nhuận có thể kiếm được tới 2.5 lần. Trong trường hợp này, cứ mỗi 10 giao dịch bạn sẽ phải kiếm lời trên ít nhất là 6 giao dịch. Và nếu bạn đặt mức cắt lỗ và chốt lời ở khoảng cách như nhau so với giá ban đầu (20 điểm phần trăm), khả năng thua lỗ sẽ cao hơn khả năng kiếm lời. Điều đó có nghĩa là tình hình đã bị đảo ngược và bạn nên chờ đợi một chút trước khi quyết định giao dịch.

9. Hãy giới hạn lượng thông tin bạn cần để phân tích thị trường. Những nhà kinh doanh mới bắt đầu thường có niềm tin mạnh mẽ rằng họ có thể nắm bắt được tình hình thị trường rõ hơn nếu họ có nhiều thông tin để phân tích hơn trong một ngày giao dịch. Thứ nhất là việc dành nhiều sự quan tâm tới các học thuyết kinh tế cũng như các phân tích cơ bản không hề gây hại gì cho nhà kinh doanh, nhưng điều đó không có nghĩa là anh ta phải luôn luôn đi sâu vào chi tiết của các sự kiện kinh tế đó. Bạn có thể sẽ rất ngạc nhiên khi biết rằng các nhà kinh doanh chuyên nghiệp đọc các báo cáo phân tích và dự báo ít hơn nhiều so với những người đồng môn mới của mình. Họ chỉ xem xét những nguồn thông tin đáng tin cậy và chọn lọc những vấn đề quan trọng nhất. Hãy nhớ câu danh ngôn nổi tiếng: “Đừng đọc nhiều, hãy đọc những gì thực sự hữu ích.”

10. Nghiên cứu một cách lý thuyết sẽ không giúp gì cho bạn khi kinh doanh thực sự. Bạn có thể rất hứng thú với quan điểm của một nhóm học thuật nào đó về các quá trình kinh tế và chính trị, nhưng kinh doanh trong thực tế có mối liên hệ rất hạn chế với những nghiên cứu mang tính lý thuyết này. Một vài người đi xây dựng các lý thuyết, trong khi những người khác thực sự bắt tay vào kinh doanh, và có một sự khác biệt rất lớn giữa họ. Trong thực tế kinh doanh điều cơ bản là quyết định nguồn thông tin mà bạn sẽ tiếp nhận (tin tức và báo cáo kinh tế).

11. Điều quan trọng là hãy giữ bình tĩnh. Một nhà kinh doanh sẽ trở nên bình tĩnh và tự tin khi anh ta có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường đồng thời xây dựng được cho mình quan điểm kinh doanh riêng.
Kinh doanh không giống như những công việc khác, ví dụ như xây dựng chẳng hạn (luôn luôn cần sự tin cậy và an toàn tuyệt đối), nó đòi hỏi những sự nhìn nhận khác nhau về một vấn đề. Trong kinh doanh, hiệu quả giao dịch trong dài hạn mới là điều quan trọng chứ không phải kết quả nhất thời của một giao dịch bất kỳ nào đó. Thua lỗ là một phần tất yếu của nó. Còn những biến động lớn về giá cả càng làm cho cơ hội kiếm lời tăng lên. Bất kể bạn đang nhìn thấy lợi nhuận thực đang sinh sôi trên tài khoản, hay chỉ tưởng tượng rằng mình sẽ trở thành nhà giao dịch giàu có và thành công thì kinh doanh bao giờ cũng có thể tạo cho bạn cảm giác phấn chấn và tự mãn tuyệt vời. Nhưng đừng quên rằng đây cũng chính là đòn bẩy mạnh nhất trên thị trường, nó cho nhà kinh doanh cơ hội kiếm lời từ những biến động giá cả nhỏ nhất. Nếu tỷ giá cặp EUR/USD biến động khoảng 100 điểm phần trăm, đây được coi là một sự thay đổi đáng kể so với mức độ bình thường. Thế nhưng thậm chí với một biến động như thế, lực mua trên mỗi đồng 100 đô-la cũng chỉ tăng có 1% mà thôi, và đây hoàn toàn không phải là một sự tăng trưởng đáng kể. Vậy thì bạn hãy tỏ ra bình tĩnh và tự tin dù chuyện gì có đang xảy ra trên thị trường.

12. Đừng vội vàng giao dịch – thị trường lúc nào cũng ở trong tình trạng sẵn sàng. Lời khuyên cuối cùng của tôi dành cho các bạn là đừng vội vàng thực hiện giao dịch. Cảm giác tự mãn và những ý tưởng đầy ám ảnh rằng bạn sẽ kiếm lời được mãi sau khi đã thành công trên một vài giao dịch sẽ là điều nguy hiểm không kém gì việc bạn cứ ước ao rằng giá mình có thể làm lại mọi thứ và sửa chữa mọi sai lầm, lấy lại mọi thua lỗ. Nếu bạn đã kiếm được chút lợi nhuận, đừng vội mở các trạng thái giao dịch mới với hy vọng sẽ kiếm lời dễ dàng hơn. Thêm vào đó, nếu bạn đã đóng một giao dịch thua lỗ, đừng vội vàng lấy lại những gì bạn đã mất càng nhanh càng tốt, bởi các quyết định nên dựa trên những phân tích sâu sắc về tình hình thị trường chứ không phải cảm xúc của bạn quanh câu chuyện lãi và lỗ. Thị trường lúc nào cũng sẵn sàng để bạn thực hiện giao dịch. Chuyện rất thường xuyên xảy ra là các nhà kinh doanh mới chỉ trong vài ngày đầu đã làm cạn kiệt tài khoản của mình mà không hiểu tại sao. Tình trạng đó sẽ không bao giờ diễn ra nếu bạn kinh doanh dài hạn và duy trì một vài trạng thái với khối lượng nhỏ trong vòng vài tuần hay vài tháng. Chỉ khi thực hiện những giao dịch lớn trong ngắn hạn thì sự thay đổi giá cả lớn theo chiều hướng không thuận lợi mới có thể gây cho bạn những khoản thua lỗ nặng nề. Ngoài ra, các trạng thái trong ngắn hạn rất khó quản lý, cho dù là rủi ro vẫn ở trong tầm kiểm soát của bạn bởi thị trường luôn biến động không ngừng. Vì thế, tốt hơn là bạn hãy đợi đến thời điểm hoàn hảo để tham gia thị trường và sau đó duy trì trạng thái của bạn cho đến khi tình hình chuyển biến theo hướng có lợi cho bạn. Nhiệu vụ chính của một nhà kinh doanh không phải là mua hay bán mà quan trọng nhất là chờ đợi thời điểm hoàn hảo cho việc đó. Rất nhiều nhà kinh doanh từng nói: “Không ai kiếm lời nhờ mua và bán, họ kiếm lời từ việc chờ đợi thời điểm hoàn hảo nhất.”
 
Quay lại
Top Bottom