ngocgiang2016
Thành viên
- Tham gia
- 16/5/2016
- Bài viết
- 0
Bạch hoa xà còn có tên là bạch tuyết hoa, đuôi công, đuôi công hoa trắng, cây lá đinh, thiên lý cập, bách tuyết hoa, bạch hoa đơn, tên khoa học Plumbago zeylanica L. Loại cây này có thể chữa nhiều bệnh như cao huyết áp, nhọt, táo bón, chấn thương...
Bạch hoa xà là cây cỏ sống hàng năm, hoa màu trắng mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi; dân gian thường dùng lá và rễ cây làm thuốc.
Theo Đông y,bạch hoa xàvị đắng, chát, tính hơi ôn, có độc; có tác dụng khử phong, giảm đau, tán ứ, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Rễ có vị đắng chát, gây nôn. Toàn cây trị tràng nhạc, bạch huyết, bế kinh, tăng huyết áp; sắc nước rửa chữa viêm tuyến vú, viêm hạch cấp, nấm, nhọt, rò hậu môn... Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi, rễ cây dùng tươi tốt hơn để lâu; lá tươi có tác dụng kích thích gây bỏng da nhưng nếu nấu chín có thể ăn được.
Một số bài thuốc thường dùng:
- Tăng huyết áp: Bạch hoa xà (toàn cây) 16 g, lá dâu 20 g, hoa đại 12 g, quyết minh tử (hạt muồng) 16 g, cỏ xước 12 g, ích mẫu 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch hoa xà đắp cách 2-3 lớp gạc ngay trên mụn nhọt, có tác dụng làm tan nhọt. Chỉ nên đắp 30 phút. Nên cẩn thận vì có thể gây bỏng da nếu không đắp cách gạc. Nếu bị bỏng, cần dùng dung dịch acid boric loãng rửa vết bỏng.
- Táo bón: Lá bạch hoa xà nấu canh với giấm hoặc chanh để ăn (có thể xào). Uống 1 bát canh, sau 1 giờ là đi ngoài được, người không mệt. Nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh, uống 1/2 chén.
- Phong thấp: Rễ bạch hoa xà 12 g, dây đau xương 12 g, thổ phục linh 16 g. Sắc uống ngày một thang."
Bạch hoa xà là cây cỏ sống hàng năm, hoa màu trắng mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi; dân gian thường dùng lá và rễ cây làm thuốc.
Theo Đông y,bạch hoa xàvị đắng, chát, tính hơi ôn, có độc; có tác dụng khử phong, giảm đau, tán ứ, tiêu thũng, giải độc, sát trùng. Rễ có vị đắng chát, gây nôn. Toàn cây trị tràng nhạc, bạch huyết, bế kinh, tăng huyết áp; sắc nước rửa chữa viêm tuyến vú, viêm hạch cấp, nấm, nhọt, rò hậu môn... Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi, rễ cây dùng tươi tốt hơn để lâu; lá tươi có tác dụng kích thích gây bỏng da nhưng nếu nấu chín có thể ăn được.
Một số bài thuốc thường dùng:
- Tăng huyết áp: Bạch hoa xà (toàn cây) 16 g, lá dâu 20 g, hoa đại 12 g, quyết minh tử (hạt muồng) 16 g, cỏ xước 12 g, ích mẫu 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch hoa xà đắp cách 2-3 lớp gạc ngay trên mụn nhọt, có tác dụng làm tan nhọt. Chỉ nên đắp 30 phút. Nên cẩn thận vì có thể gây bỏng da nếu không đắp cách gạc. Nếu bị bỏng, cần dùng dung dịch acid boric loãng rửa vết bỏng.
- Táo bón: Lá bạch hoa xà nấu canh với giấm hoặc chanh để ăn (có thể xào). Uống 1 bát canh, sau 1 giờ là đi ngoài được, người không mệt. Nếu muốn thôi đi ngoài, vò lá với nước lạnh, uống 1/2 chén.
- Phong thấp: Rễ bạch hoa xà 12 g, dây đau xương 12 g, thổ phục linh 16 g. Sắc uống ngày một thang."