hiện tại thì xe máy, xe hơi đã trở nên phổ biến với hồ hết tất cả các người nhà ở Việt Nam. Đối với nhiều người thì bói biển số xe có 1 ý nghĩa tâm linh rất quan trọng, nhưng với nhiều người thì những con số trong biển số xe cũng không quan trọng lắm. bên cạnh đó Các bạn có thể tham khảo ý nghĩa những con số trong biển số xe tra cứu biển số của mình thế nào nhé.
Các số được đọc như sau:
1: chắc (chắc chắn),
2: mãi (mãi mãi),
3: tài,
4: tử,
5: ngũ (hoặc “ngủ”),
6: lộc,
7: thất,
8: phát,
9: thừa.
Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :
Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, chết sống đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính bởi vậy, qua thời kì nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm biểu đạt qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, tuyệt bút ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:
Số 1 – Số sinh
Theo dân gian, số 1 là cơ bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 nhựa sống mới cho mọi người.
Số 1 là biểu tượng cho đỉnh cao tối thượng, độc nhất không còn ai nữa, và con người ít ai giữ vị trí này lâu dài vì nó quá lẻ loi (một mình) bởi chúng ta không phải là thần thánh, chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
Số 2 – Con số của sự cân bằng
biểu trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai biểu trưng sự cân bằng âm dương phối hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn cội của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
Số 3 – Con số Thần bí
Số 3 là con số vững chắc, nó vững như kiềng 3 chân ấy, Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi “ (bất tận) và là tượng trưng của sự trường thọ.
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, nhan sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – ngày nay – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài.
Số 4 – Nhiều ý kiến khác nhau
Trong cách phát âm của nguời Trung Quốc, số 4 giống như chữ “tử” (chết). Vì sự thế phối hợp này không được tốt đẹp lắm.
Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định
- Về hiện tượng thiên nhiên: tứ chiếng (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây điển hình cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
- Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề cần lao (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)
- Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất diệt (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, nhan sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái
>>>> chọn ngày tốt xuất hành theo tuổi
Số 5 – Điều bí hiểm (cũng là số sinh) con số của 5giay
Số 5 tượng trương cho danh dự, quyền uy, quyền lực. Nó đuợc hiểu là 5 ngọn núi khôn thiêng của Trung Quốc. thành ra là sự hy vẳng, trường thọ và văng mạng
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ thuyết lí Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 nhân tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị xúc tiến. hiện nay không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
Số 6 – 8: Con số thuận tiện và vận may
Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận tiện về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc thế mỗi con người, ngày một làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
ngoài ra lục giác còn được kiểm tra là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Các bạn, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu
Số 7 – Số ấn tượng
Theo đạo Phật số 7 có ý tức thị quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đàng và địa lao tù sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành quả sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời kì là dĩ vãng, hiện tại, ngày mai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)
Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh co và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 nhan sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại nhựa sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.
Số 9 - biểu trưng cho sức mạnh và oai quyền
Từ xưa số 9 luôn được chọn như là tượng trưng của sự oai quyền và sức mạnh: ngai rồng vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức chừng như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 lông hồng. Số 9 trong toán học còn được phân tách với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự thúc đẩy của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc biểu trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói diễn đạt số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát
Số 0
0102 hoặc 1102 = có 1 không có 2 ( Đà Nẵng có 1 chiếc Mercedes màu xám có chiếc biễn số này )
0404 = không chết không chết
0378 = phong ba bão táp ( dân đua xe hay thích biễn số này)
0159 = 1 năm làm chín năm ăn
Số 1
1111 = tứ quý
1234 = số tiến
1102 = độc nhất vô nhị
1204 = một hai không chết = nhất thiết không chết
1122 = một là một hai là hai
1655 = có lộc nằm hưởng
1536 = mỗi năm ba cháu
1629 = 1 sống 2 chết
1518 = mỗi năm một phát(làm ăn ngày càng phát)
Số 2
2222 = tứ quý
2828 = mãi phát mãi phát
2345= số tiến
2828 = mãi phát mãi phát
2204 = mãi mãi vong mạng
2205 = mãi mãi ko ngủ(luôn tỉnh táo khi lái xe)
Số 3
3333 = tứ quý
3456 = số tiến
3838 = 2 thổ công = tài phát tài phát
3939 = 2 ông thần tài nhỏ = tài lâu tài lâu
3883 = Tài Phát Phát Tài
3806 = bà tám không xấu
3888 = ?
3535 = Dê xồm [sm=19.gif]
3131 = tài nhất tài nhất
số 4
4444 = tứ quý
4567 = số tiến
4078 = bốn mùa kô thất bát
4953 = bốn chín chưa qua năm ba đã tới
4555 = 4 gói 555
4404 = tự tận KHÔNG CHẾT
Số 5
5555 = tứ quý
5678 = số tiến
5599 = ?
5508= 5 năm ko tắm
5959 = ngủ hoài hổng dậy
5508 = năm năm không tắm(đeo biển này rồi ko cần fải “rửa xe” [ ])
5168 = Ngủ nhất định phát (tui đang phát lộc)
5545 = năm năm chết đói( chết đói năm 45 [&:])
số 6
6666 = tứ quý
6868 = Lộc phát – lộc phát ( Bùi Tiến Dũng có biễn số này nhất Hà Nội ai cũng muốn nó lắm )
6688 = lộc lộc phát phát
6789 = san bằng tất cả
6969 = *** hí hí!
6677 = xấu xấu bẩn bẩn
6422 = Lộc đến nhà bác bỏ rồi nằm chết ở đó luôn mãi mãi
6336 = ?
6363 = Lộc tài Lộc Tài
số 7
7777 = tứ quý = tứ thất
7979 = 2 ông thần tài
7778 = phất phất phất phát = tam thất nhất phát
7998 = ?
7898 = ?
7879 = ?
7227 = thất mãi mãi thất
7168 = Ra đường là phát (lăn bánh là có tiền)
số 8
8888 = tứ quý = toàn phát
8686 = phát lộc phát lộc
8668 = phát lộc lộc phát
8688 = Phát lộc phát phát
8338 = Phát Tài Tài Phát
8583 = Tám năm tám bà
8778 = ?
8681 = phát lộc phát một
số 9
9999 = tứ quý = trường thọ bất lão = tứ cửu – cứu tử – đi va đập thoải mái mà ko die
9090 = ?
9339 = ?
Tài lộc nằm đây hết này:
333_______ Tam Tài
168 _______nhất lộc phát
86_______ Phát lộc
986_______ cửu phát lộc = mãi phát lộc
863 _______phát lộc tài
983 _______cửu phát tài = mãi phát tài
974 _______cửu thất tử = mãi không chết
19 ---------------------- sinh mãi, một bước tới trời
168____________Nhất lộc phát
26_____________Hái lộc
27 ---------------------- dễ phất
28 ------------------------dễ phát
34_____________Tài tử
36_____________tài lộc
37______________ ông trời
369____________lộc mãi mãi
63_____________Lộc tài
68_____________Lộc phát
69_____________Lộc mãi mãi
689____________Lộc phát mãi mãi
75_____________Dê già, dê cụ
78_____________Ông địa lớn
79_____________Thần tài lớn
83_____________Phát tài
839____________Phát tài mãi mãi
86_____________Phát lộc
869____________Phát lộc mãi mãi
968____________Mãi mãi phát lộc
983____________Mãi mãi phát tài
986____________Mãi phát lộc.
>>> chọn ngày mua xe tuổi Hợi
Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên cương vực VN :
1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:
-Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80
-Các thị thành thì theo số của các thành phố tương ứng
2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các công ty quân đội là biển 80 màu trắng.
Biển số quân đội với 2 chữ cái trước tiên là viết tắt của:
A=Quân đoàn, thí dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2
B=Bộ tư lệnh, thí dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học.
H=Học viện
K=Quân khu, thí dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô
T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần
Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân
3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã đổi thay chưa)
4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có nguyên tố nước ngoài.
NG là xe ngoại giao
NN là xe của các công ty, cá nhân nước ngoài
3 số ở giũa là mã quốc gia,
2 số tiếp theo là số trật tự
xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối
là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ
lại biển để lắp cho xe mới.
- Biển số màu trắng cấp cho tư nhân và đơn vị với 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh giấc, 4 hoặc 5 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên.
Các xe thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân, cơ quan ở các thức giấc, thành mang biển với số tương ứng tới quy định biển số của 64 thị thành như sau:
11 - Cao Bằng
12 - Lạng Sơn
13 - Bắc Ninh và Bắc Giang (trước kia là thức giấc Hà Bắc, hiện đã bỏ nhưng còn một số xe cũ vẫn để biển này)
14 - Quảng Ninh
15,16 - Hải Phòng
17 - thanh bình
18 - Nam Định
19 - Phú Thọ
20 - Thái Nguyên
21 - yên Bái
22 - Tuyên quang đãng
23 - Hà Giang
24 - Lào Cai
25 - Lai Châu
26 - Sơn La
27 - Điện Biên
28 - Hòa Bình
29,30,31,32 - Hà Nội
34 - Hải Dương
35 - Ninh Bình
36 - Thanh Hóa
37 - Nghệ An
38 - Hà Tĩnh
43 - Đà Nẵng
47 - Đắc Lắc
48 - Đắc Nông
49 - Lâm Đồng
Từ 50 đến 59 - TP. Hồ Chí Minh
60 - Đồng Nai
61 - Bình Dương
62 - Long An
63 - Tiền Giang
64 - Vĩnh Long
65 - Cần Thơ
66 - Đồng Tháp
67 - An Giang
68 - Kiên Giang
69 - Cà Mau
70 - Tây Ninh
71 - Bến Tre
72 - Bà Rịa - Vũng Tàu
73 - Quảng Bình
74 - Quảng Trị
75 - Huế
76 - Quảng Ngãi
77 - Bình Định
78 - Phú yên
79 - Khánh Hòa
80 - Các đơn vị kinh tế và quản lý thuộc Trung ương, các đại sứ quán, đơn vị quốc tế và viên chức người nước ngoài...
81 - Gia Lai
82 - KonTum
83 - Sóc Trăng
84 - Trà Vinh
85 - Ninh Thuận
86 - Bình Thuận
88 - Vĩnh Phúc
89 - Hưng lặng
90 - Hà Nam
92 - Quảng Nam
93 - Bình Phước
94 - Bạc Liêu
95 - Hậu Giang
97 - Bắc Cạn
98 - Bắc Giang
99 - Bắc Ninh.
>>> chọn ngày tốt khai trương
Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân
Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.
Xe của các liên doanh nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.
Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.
Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.
Biển số xe trong quân đội
Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái trước hết có nghĩa là:
A: Quân đoàn. giả sử, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.
B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. thí dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng thông báo liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).
H: Học viện. ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.
K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).
Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).
T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).
Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.
Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
Xe của đơn vị quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các đơn vị đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các đơn vị của liên hiệp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và trật tự đăng ký.
Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.
Các số được đọc như sau:
1: chắc (chắc chắn),
2: mãi (mãi mãi),
3: tài,
4: tử,
5: ngũ (hoặc “ngủ”),
6: lộc,
7: thất,
8: phát,
9: thừa.
Ý nghĩa của từng con số riêng biệt này :
Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, chết sống đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính bởi vậy, qua thời kì nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm biểu đạt qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, tuyệt bút ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:
Số 1 – Số sinh
Theo dân gian, số 1 là cơ bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 nhựa sống mới cho mọi người.
Số 1 là biểu tượng cho đỉnh cao tối thượng, độc nhất không còn ai nữa, và con người ít ai giữ vị trí này lâu dài vì nó quá lẻ loi (một mình) bởi chúng ta không phải là thần thánh, chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
Số 2 – Con số của sự cân bằng
biểu trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai biểu trưng sự cân bằng âm dương phối hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn cội của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
Số 3 – Con số Thần bí
Số 3 là con số vững chắc, nó vững như kiềng 3 chân ấy, Người Trung Quốc có câu “3 với 3 là mãi mãi “ (bất tận) và là tượng trưng của sự trường thọ.
Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, nhan sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – ngày nay – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân), 3 = tài.
Số 4 – Nhiều ý kiến khác nhau
Trong cách phát âm của nguời Trung Quốc, số 4 giống như chữ “tử” (chết). Vì sự thế phối hợp này không được tốt đẹp lắm.
Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định
- Về hiện tượng thiên nhiên: tứ chiếng (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây điển hình cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
- Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề cần lao (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)
- Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất diệt (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, nhan sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái
>>>> chọn ngày tốt xuất hành theo tuổi
Số 5 – Điều bí hiểm (cũng là số sinh) con số của 5giay
Số 5 tượng trương cho danh dự, quyền uy, quyền lực. Nó đuợc hiểu là 5 ngọn núi khôn thiêng của Trung Quốc. thành ra là sự hy vẳng, trường thọ và văng mạng
Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ thuyết lí Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 nhân tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị xúc tiến. hiện nay không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).
Số 6 – 8: Con số thuận tiện và vận may
Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận tiện về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc thế mỗi con người, ngày một làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
ngoài ra lục giác còn được kiểm tra là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Các bạn, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu
Số 7 – Số ấn tượng
Theo đạo Phật số 7 có ý tức thị quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đàng và địa lao tù sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành quả sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời kì là dĩ vãng, hiện tại, ngày mai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)
Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh co và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 nhan sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại nhựa sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.
Số 9 - biểu trưng cho sức mạnh và oai quyền
Từ xưa số 9 luôn được chọn như là tượng trưng của sự oai quyền và sức mạnh: ngai rồng vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức chừng như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 lông hồng. Số 9 trong toán học còn được phân tách với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự thúc đẩy của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc biểu trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói diễn đạt số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh .. 68 : lộc phát
Số 0
0102 hoặc 1102 = có 1 không có 2 ( Đà Nẵng có 1 chiếc Mercedes màu xám có chiếc biễn số này )
0404 = không chết không chết
0378 = phong ba bão táp ( dân đua xe hay thích biễn số này)
0159 = 1 năm làm chín năm ăn
Số 1
1111 = tứ quý
1234 = số tiến
1102 = độc nhất vô nhị
1204 = một hai không chết = nhất thiết không chết
1122 = một là một hai là hai
1655 = có lộc nằm hưởng
1536 = mỗi năm ba cháu
1629 = 1 sống 2 chết
1518 = mỗi năm một phát(làm ăn ngày càng phát)
Số 2
2222 = tứ quý
2828 = mãi phát mãi phát
2345= số tiến
2828 = mãi phát mãi phát
2204 = mãi mãi vong mạng
2205 = mãi mãi ko ngủ(luôn tỉnh táo khi lái xe)
Số 3
3333 = tứ quý
3456 = số tiến
3838 = 2 thổ công = tài phát tài phát
3939 = 2 ông thần tài nhỏ = tài lâu tài lâu
3883 = Tài Phát Phát Tài
3806 = bà tám không xấu
3888 = ?
3535 = Dê xồm [sm=19.gif]
3131 = tài nhất tài nhất
số 4
4444 = tứ quý
4567 = số tiến
4078 = bốn mùa kô thất bát
4953 = bốn chín chưa qua năm ba đã tới
4555 = 4 gói 555
4404 = tự tận KHÔNG CHẾT
Số 5
5555 = tứ quý
5678 = số tiến
5599 = ?
5508= 5 năm ko tắm
5959 = ngủ hoài hổng dậy
5508 = năm năm không tắm(đeo biển này rồi ko cần fải “rửa xe” [ ])
5168 = Ngủ nhất định phát (tui đang phát lộc)
5545 = năm năm chết đói( chết đói năm 45 [&:])
số 6
6666 = tứ quý
6868 = Lộc phát – lộc phát ( Bùi Tiến Dũng có biễn số này nhất Hà Nội ai cũng muốn nó lắm )
6688 = lộc lộc phát phát
6789 = san bằng tất cả
6969 = *** hí hí!
6677 = xấu xấu bẩn bẩn
6422 = Lộc đến nhà bác bỏ rồi nằm chết ở đó luôn mãi mãi
6336 = ?
6363 = Lộc tài Lộc Tài
số 7
7777 = tứ quý = tứ thất
7979 = 2 ông thần tài
7778 = phất phất phất phát = tam thất nhất phát
7998 = ?
7898 = ?
7879 = ?
7227 = thất mãi mãi thất
7168 = Ra đường là phát (lăn bánh là có tiền)
số 8
8888 = tứ quý = toàn phát
8686 = phát lộc phát lộc
8668 = phát lộc lộc phát
8688 = Phát lộc phát phát
8338 = Phát Tài Tài Phát
8583 = Tám năm tám bà
8778 = ?
8681 = phát lộc phát một
số 9
9999 = tứ quý = trường thọ bất lão = tứ cửu – cứu tử – đi va đập thoải mái mà ko die
9090 = ?
9339 = ?
Tài lộc nằm đây hết này:
333_______ Tam Tài
168 _______nhất lộc phát
86_______ Phát lộc
986_______ cửu phát lộc = mãi phát lộc
863 _______phát lộc tài
983 _______cửu phát tài = mãi phát tài
974 _______cửu thất tử = mãi không chết
19 ---------------------- sinh mãi, một bước tới trời
168____________Nhất lộc phát
26_____________Hái lộc
27 ---------------------- dễ phất
28 ------------------------dễ phát
34_____________Tài tử
36_____________tài lộc
37______________ ông trời
369____________lộc mãi mãi
63_____________Lộc tài
68_____________Lộc phát
69_____________Lộc mãi mãi
689____________Lộc phát mãi mãi
75_____________Dê già, dê cụ
78_____________Ông địa lớn
79_____________Thần tài lớn
83_____________Phát tài
839____________Phát tài mãi mãi
86_____________Phát lộc
869____________Phát lộc mãi mãi
968____________Mãi mãi phát lộc
983____________Mãi mãi phát tài
986____________Mãi phát lộc.
>>> chọn ngày mua xe tuổi Hợi
Để dễ phân biệt, xin liệt kê một số quy định về biển số lưu hành trên cương vực VN :
1./ Màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp:
-Trực thuộc chính phủ thì là biển xanh 80
-Các thị thành thì theo số của các thành phố tương ứng
2./ Màu đỏ: Cấp cho xe quân đội, xe của các công ty quân đội là biển 80 màu trắng.
Biển số quân đội với 2 chữ cái trước tiên là viết tắt của:
A=Quân đoàn, thí dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2
B=Bộ tư lệnh, thí dụ BT là BTLtăng thiết giáp, BD là BTLđặc công, BH là BTLhóa học.
H=Học viện
K=Quân khu, thí dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô
T=Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần
Q=Quân chủng, QP qc phòng không, QK quân chủng không quân
3./ Màu vàng: Cấp cho xe thuộc bộ tư lệnh biên phòng (lâu rồi không thấy không biết đã đổi thay chưa)
4./ Màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có nguyên tố nước ngoài.
NG là xe ngoại giao
NN là xe của các công ty, cá nhân nước ngoài
3 số ở giũa là mã quốc gia,
2 số tiếp theo là số trật tự
xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối
là 01 là biển xe của tổng lãnh sự (bất khả xâm phạm) riêng biển này khi thay xe thì giữ
lại biển để lắp cho xe mới.
- Biển số màu trắng cấp cho tư nhân và đơn vị với 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh giấc, 4 hoặc 5 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên.
Các xe thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân, cơ quan ở các thức giấc, thành mang biển với số tương ứng tới quy định biển số của 64 thị thành như sau:
11 - Cao Bằng
12 - Lạng Sơn
13 - Bắc Ninh và Bắc Giang (trước kia là thức giấc Hà Bắc, hiện đã bỏ nhưng còn một số xe cũ vẫn để biển này)
14 - Quảng Ninh
15,16 - Hải Phòng
17 - thanh bình
18 - Nam Định
19 - Phú Thọ
20 - Thái Nguyên
21 - yên Bái
22 - Tuyên quang đãng
23 - Hà Giang
24 - Lào Cai
25 - Lai Châu
26 - Sơn La
27 - Điện Biên
28 - Hòa Bình
29,30,31,32 - Hà Nội
34 - Hải Dương
35 - Ninh Bình
36 - Thanh Hóa
37 - Nghệ An
38 - Hà Tĩnh
43 - Đà Nẵng
47 - Đắc Lắc
48 - Đắc Nông
49 - Lâm Đồng
Từ 50 đến 59 - TP. Hồ Chí Minh
60 - Đồng Nai
61 - Bình Dương
62 - Long An
63 - Tiền Giang
64 - Vĩnh Long
65 - Cần Thơ
66 - Đồng Tháp
67 - An Giang
68 - Kiên Giang
69 - Cà Mau
70 - Tây Ninh
71 - Bến Tre
72 - Bà Rịa - Vũng Tàu
73 - Quảng Bình
74 - Quảng Trị
75 - Huế
76 - Quảng Ngãi
77 - Bình Định
78 - Phú yên
79 - Khánh Hòa
80 - Các đơn vị kinh tế và quản lý thuộc Trung ương, các đại sứ quán, đơn vị quốc tế và viên chức người nước ngoài...
81 - Gia Lai
82 - KonTum
83 - Sóc Trăng
84 - Trà Vinh
85 - Ninh Thuận
86 - Bình Thuận
88 - Vĩnh Phúc
89 - Hưng lặng
90 - Hà Nam
92 - Quảng Nam
93 - Bình Phước
94 - Bạc Liêu
95 - Hậu Giang
97 - Bắc Cạn
98 - Bắc Giang
99 - Bắc Ninh.
>>> chọn ngày tốt khai trương
Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân
Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê-ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.
Xe của các liên doanh nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”.
Xe của các dự án có ký hiệu “DA”.
Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.
Biển số xe trong quân đội
Các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, trong đó chữ cái trước hết có nghĩa là:
A: Quân đoàn. giả sử, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.
B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. thí dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng thông báo liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng).
H: Học viện. ví dụ, HB là Học viện lục quân, HH là Học viện quân y.
K: Quân khu. KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).
Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).
T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).
Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”.
Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
Xe của đơn vị quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các đơn vị đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; có sê-ri ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các đơn vị của liên hiệp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và trật tự đăng ký.
Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.