Thế nào là chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận?

trongan1012

Thành viên
Tham gia
20/7/2021
Bài viết
5
Hai người kết hôn với nhau nhưng muốn tách biệt tài sản chung và riêng của mỗi người thì thường thỏa thuận về tài sản vợ chồng trước khi kết hôn. Vậy, chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là gì và có nội dung như thế nào?
Xem file đính kèm #310951

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận là gì?​

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận là việc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc xác lập và thực hiện quyền cũng như nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Vợ chồng có thể tự thiết lập một chế độ riêng với điều kiện không trái với quy định của pháp luật hoặc lựa chọn một trong các chế độ tài sản do pháp luật quy định. Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng có thể được gọi với các tên khác nhau như: hôn ước, hợp đồng tiền hôn nhân, thỏa thuận tài sản của vợ chồng,…

Tìm hiểu thêm về: không cấp dưỡng sau khi ly hôn

Điều kiện có hiệu lực của chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận​

Để thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lực cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo khoản 1 Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

- Thứ nhất, về thời điểm, thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn;

- Thứ hai, về hình thức, thỏa thuận tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.

Và cũng theo khoản 2 Điều 47, chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận sẽ được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Xem thêm nội dung khác: đăng ký kết hôn

Nội dung​

Thứ nhất, trước hết vợ, chồng cần xác định rõ những tài sản nào là tài sản riêng của mỗi bên cũng như những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Vì vợ, chồng sẽ thỏa thuận và thống nhất được với nhau các quyền cũng như nghĩa vụ đối với từng loại tài sản nếu xác định được phạm vi của các loại tài sản và quyền sở hữu tài sản của mỗi bên.

Thứ hai, trên cơ sở xác định nội dung của tài sản đã thỏa thuận trước đó, vợ chồng sẽ thỏa thuận về quyền của hai bên đối với tài sản chung và nghĩa vụ liên đới về tài sản, các nhu cầu cơ bản của gia đình sẽ được chuyển qua tài sản chung hay riêng để thành toán. Nghĩa vụ của vợ và chồng là bảo đảm đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình, nếu vợ chồng thoả thuận tài sản đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình là tài sản chung, nhưng tài sản chung chưa đủ, vợ chồng cần thỏa thuận về việc đóng góp tài sản riêng của mình và đóng góp bao nhiêu vào tài sản đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình.

Thứ ba, thỏa thuận xác lập tài sản chung được giao kết trước khi kết hôn và có hiệu lực kể từ ngày vợ, chồng làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng trình tự, điều kiện và quy định của pháp luật. Theo nhu cầu của hai bên, vợ, chồng có thể thỏa thuận điều kiện chấm dứt tài sản theo thỏa thuận và xác định trường hợp một hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu chấm dứt chế độ tài sản thỏa thuận. Sau khi chế độ tài sản thỏa thuận chấm dứt thì tài sản được chia cho vợ chồng theo thủ tục (thỏa thuận hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền) hoặc thỏa thuận của vợ chồng và nguyên tắc phân chia tài sản tại thời điểm chấm dứt thỏa thuận. Về nguyên tắc, việc chia tài sản có thể được thực hiện theo phương thức chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc các nguyên tắc phân chia khác mà vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp có tranh chấp thì vợ và chồng giải quyết theo thỏa thuận của hai bên.

Cuối cùng, ngoài các nội dung chủ yếu đã nêu trên thì vợ, chồng có thể thỏa thuận những nội dung khác (ví dụ như vấn đề cấp dưỡng cho cha, mẹ, con …) nhưng phải liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng trong bản thỏa thuận, phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi bên.

Trong khi thực hiện chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận, nếu có phát sinh những vấn đề chưa được thỏa thuận bởi vợ chồng hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng các quy định tương ứng về chế độ tài sản do luật định sẽ được áp dụng.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: đăng ký kết hôn online

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận vô hiệu​

Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận sẽ bị Tòa án tuyên vô hiệu khi rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:

- Thỏa thuận không tuân thủ quy định tại Bộ luật Dân sự về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự cùng các luật khác có liên quan;

- Thỏa thuận vi phạm quy định tại một trong các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

- Thỏa thuận có nội dung vi phạm một cách nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế cũng như quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con cũng các thành viên khác trong gia đình.

Trên đây là toàn bộ thông tin về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận mà chúng tôi mang đến cho bạn đọc.
 
×
Quay lại
Top