Trọng âm toàn tập(rõ ràng đến từng chi tiết!)

Newsun

Believe in Good
Thành viên thân thiết
Tham gia
11/11/2008
Bài viết
9.439
* Quy tắc riêng I:
- Những từ có hai vần tận cùng bằng -ANT hay -ENT thường được nhấn mạnh ở vần đầu
TD: constant, distant, instant, absent, accent(giọng đọc, nói), current
- Nhưng nhữ động từ tận cùng bằng -ENT thì thường lại có chủ âm ở vần thứ hai
TD: to accent(nhấn giọng), to consent(thỏa thuận), to frequent (năng lui tới), to present
Ngọai lệ:
Những từ có hai vần tận cùng bằng -ENT sau đâu được nhấn giọng ở vần thứ hai, dù đó là danh từ, động từ hay tính từ: event, lament (lời than vãn), descent (sự xuống), descend(nguồn gốc), consent (sự ưng thuận), to lament, to descent, to consent, to content (làm hài lòng)

* Quy tắc riêng II:
_ NHững từ có hai vần tận cùng bằng ER thì được nhấn mạnh ở vần đầu
TD: father, mother, flower, to enter, to suffer
Ngoại lệ:
Những động từ sau đây tận cùng bằng ER nhưng lại được nhấn mạnh ở vần sau: to confer (bàn bạc, hội ý), to prefer, to refer (tham khảo, viện đến)


* Quy tắc riêng III:
_Những từ có hai vần mà vần đầu là mẫu tự a (hay tiếp đầu ngữ a-) thì luôn được nhấn mạnh ở vần thứ hai.
TD: abed(ở trên gi.ường), abaft(ở phía sau), alive(còn sống), alone, about, above, aback, ago, asleep, again, abroad, aside, achieve, abuse, abyss (vực sâu), afraid, alike...


* Quy tắc riêng IV:
_ NHững từ tận cùng bằng ETY, ITY, ION, ICAL, OUS, có chủ âm ở vần liền trước tận cùng này
TD: gaiety (tính vui vẻ), piety( lòng hiếu thảo), equality, fertility, dictation (bài chính tả), election, public, civic (thuộc công dân), historic( thuộc lịch sử), historical( có tính lịch sử),electrical, famous, nervous...
Ngọai lệ:
catholic ( tính đồ công giáo), lunatic(người điên), arabic, rhetoric( thuật hùng biện), politics, arithmetic


* Quy tắc riêng V:
_ Những từ có dạng cấu tạo

P+ I+ N

( P= phụ âm: I =mẫu tự I, N=nguyên âm)
TD: optiian, policticain, impatient, obidient, vegetarian, laborious, industrious, inferiơr, superior, curious, artifical, melomania( tính mê âm nhạc), direction, ambition, courageous, erroneous, cutaneous(thuộc về da)
Chú ý: Tất cả những từ tận cùng bằng ION đều nằm trong quy tắc này





* Quy tắc riêng IV:
Trong những từ có trên ba vần(bốn hoặc năm vần), thì chủ âm thường ở vần thứ ba từ cuối đếm lên
TD: familiar, particular, interpreter, geography, goemetry...


* Quy tắc riêng VII:
_ Những từ tận cùng bằng ATE, nếu là từ có hai vần, thì chủ âm ở vần thứ nhất. Nếu là từ có ba vần và trên ba vần, thì chủ âm ở vần thứ ba đếm từ cuối lên
TD: 1. Chữ 2 vần: climate, private, senate(thượng nghị viện), nitrate(muối nitrat)...
2. congratulate, originate, communicate, concentrate, regulate...


* Quy tắc riêng VIII:
_ Những từ tận cùng bằng URE, thường được nhấn mạnh ở vần trước tận cùng này
TD: creature, feature, fixture, lecture, nature, adventure, pressure...
Nhưng:literature, temperature, mature, unmature (không chín chắn)
* Quy tắc riêng IX:
_ Những chữ tận cùng bằng ADE-ESE-EE-EER-OO-OON được nhấn mạnh ngay chính tận cùng này:
TD: lemonade, colonnade(hàng cột), balustrade (lan can), Vietnamese, Japenese, absentee, refugee, engineer, bamboo, taboo, typhoon(trận bão, cuồng phong), tycoon, saloon (hội trường), balloon..
* Quy tắc riêng X:
_ Tất cả những trạng từ chỉ thể cách (adverb of manner) tận cùng bằng LY đều có chủ âm theo tính từ gốc (radical adjective) của nó.
TD: patiently, differently, difficultly, comparatively, continuously


Trọng âm của từ trong tiếng Anh


1)Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, Table
Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: FOllow, BOrrow...
Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
Ví dụ: PAradise, EXercise
2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai
Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm.
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên
Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên
Ví dụ:
Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...
Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy,–gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên:
Ví dụ:deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
Ví dụ:CRItical, geoLOgical
5) Từ ghép (từ có 2 phần)
Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...
Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...
Lưu ý:
1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).
Samples:

Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:

Có bài tập cho các pác áp dụng luôn!

1. A. study B. reply C. apply D. rely 2. A. deficiency B. deficit C. reference D. deference
3. A. employee B. referee C. committee D.refugee4. A. tenant B.common C. rubbish D.machine
5. A. company B. atmosphere C.customer D. employment6. A. animal B. bacteria C. habitat D.pyramid
7. A. neighbour B.establish C. community D. encourage8. A. investment B. television C. provision D. document
9. A.writer B.teacher C.builder D. career 10. A. decision B. deceive C. decisive D. decimal

Đáp án bài thi mẫu trong bài Trọng âm của từ trong tiếng Anh
Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ còn lại:
1. Key: AHint: Theo nguyên tắc trên thì hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Tuy nhiên trong từ study âm y được phát âm là do đó trọng âm sẽ rơi vào âm tiết có nguyên âm mạnh hơn là stu.
2. Key: AHint: Các từ tận cùng bằng –ce, -cy thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Do đó từ deficiency (4 âm tiết) có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai từ trên xuống, các từ còn lại đều có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. (Deficit có trọng âm rơi vào âm tiết đầu vì nguyên âm e là một nguyên âm mạnh trong khi i là nguyên âm yếu).
3. Key: CHint: Các từ employee, referee, refugee đều là các từ được thêm phụ tố -ee nên trọng âm của chúng rơi vào âm tiết chứa các phụ tố này tức âm tiết cuối. Riêng từ committee là từ nguyên gốc nên có trọng âm nhấn khác các từ còn lại.
4. Key: DHint: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Tuy nhiên từ machine có kết thúc bằng một nguyên âm (âm tiết mở) nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết cuối. (Âm tiết mở bao giờ phát âm cũng dài hơn, nhiều lực hơn).
5. Key: DHint: Employ là một động từ 2 âm tiết nên trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 2 do đó từ employment có trọng âm tương tự vì đuôi –ment không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu. Các từ company, atmosphere, customer trọng âm đều rơi vào âm tiết đầu vì các âm tiết này đều chứa nguyên âm mạnh.
6. Key: AHint: Hầu hết danh từ có 3 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất tuy nhiên xét từ bacteria trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết này được đọc là [tiə] – nguyên âm đôi.
7. Key: AHint: Neighbour là danh từ 2 âm tiết nên trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Community trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên (tức thứ 2 từ trên xuống) vì tận cùng bằng –ty. Establishencourage là 2 động từ 3 âm tiết có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm mạnh nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
8. Key: DHint: Các từ televisionprovision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 từ dưới lên (hay âm tiết thứ 2 của từ) . Investment là danh từ xuất xứ từ động từ invest (trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2) và đuôi –ment không có ảnh hưởng đến trọng âm của câu. Document là danh từ 3 âm tiết, âm tiết cuối là âm tiết yếu, âm tiết thứ 2 đọc là [kju] do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Đáp án của câu là document.
9. Key: DHint: er là một âm yếu do đó trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất đối với các từ writer, teacher, builder. Đối với từ career trọng âm lại rơi vào âm tiết thứ 2 vì âm tiết thứ 2 có nguyên âm đôi [tiə] (Trọng âm rơi vào âm tiết nào có nguyên âm mạnh và nguyên âm đôi). Bản thân phụ tố -eer cũng nhận trọng âm.
10. Key: DHint: Từ decision có đuôi –ion nên trọng âm rơi vào âm tiết đứng trước nó (âm thứ 2 của từ). Các từ deceive, decisive là tính từ được cấu tạo từ động từ 2 âm tiết deceivedecide có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Decimal kết thúc bằng đuôi –al nên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên tức âm tiết thứ nhất của từ. Đáp án của câu là decimal.
Cách phát âm của các phụ âm

- TH có 2 cách phát âm là /θ/ (three) và /ð/ (then). Trong một số từ chỉ tên người và tên nơi chốn TH được phát âm là /t/ (Thailand, Thomas).
- Các chữ SH, S đứng đầu từ (shoe, sugar); SH, SS, TI, C đứng giữa từ (fashion, Russia, nation, ocean); SH đứng cuối từ (finish) đều được phát âm là /ʃ/.
- Các chữ J, G đứng đầu từ (jaw, general); G, J đứng giữa từ (page, major); GE, DGE đứng cuối từ (rage, ledge) đều được phát âm là /dʒ/.
- Các chữ CH đứng đầu từ (chair); CH, T đứng giữa từ (teacher), (future); TCH đứng cuối từ (watch) đều được phát âm là /tʃ/.
- Thông thường H được phát âm là /h/ (hill) tuy nhiên cũng có ngoại lệ là WH (who) cũng được phát âm là /h/H không được phát âm (âm câm) trong một số từ: hour, honour, honest...
- W (will), WH (when) thường được phát âm là /w/. Một số trường hợp hiếm là O trong one, once cũng được phát âm là /w/. Chữ QU thường được phát âm thành /kw/ (quite).
- Các chữ Y, U, E, I được phát âm thành /j/ trong các từ sau: you, cute, few, view.
- Các chữ G, GG thường được phát âm là /g/ (go, bigger). Đôi khi các chữ GH, GU cũng được phát âm là /g/ (ghost, guest). G là âm câm trong các từ sign, foreign.
- Các chữ C, K đứng đầu từ (can, king); CC, CK đứng giữa từ (soccer, locker); K, CK, C, CH đứng cuối từ (milk, black, comic, ache) đều được phát âm là /k/. Chú ý rằng QU được phát âm là /kw/ (quick), X được phát âm là /ks/ (six). Một số từ bắt đầu bằng K nhưng khi phát âm thì K biến thành âm câm (know, knife).
- Các chữ F (fall), FF (offer), PH (photo), GH (laugh) thường được phát âm là /f/.
- Hầu hết V được phát âm là /v/ (never) tuy nhiên đôi khi F cũng được phát âm là /v/ (of).
- Hầu hết P, PP được phát âm là /p/ (open, apple) nhưng trong psychology P là âm câm.
- Các chữ S (sad), SS (class), C (place) thường được phát âm là /s/. Đôi khi SC (science) cũng được phát âm như trên.
Phát âm đuôi –ed
- ED được phát âm là /t/ sau các âm vô thanh như p, k.
Example: walked, booked...
- ED được phát âm là /d/ sau các âm hữu thanh như w, n, ng...
Example: showed, burned...
- ED được phát âm là /id/ sau các âm như t, d
Examples: bedded, wanted...
Phát âm đuôi số nhiều
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít được phát âm là /s/ khi từ đó kết thúc bằng các âm vô thanh như p, t, k...
Examples: books, looks...
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít được phát âm là /z/ khi từ đó kết thúc bằng các âm hữu thanh như n, m, ng...
Examples: learns, tools...
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít được phát âm là /iz/ khi từ đó kết thúc bằng s, x.
Examples:boxes,bosses...


Samples:
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại
1. A. decided B. needed C. wanted D. succeeded
2. A. car B. carriage C. corn D. city
3. A. success B. song C. sugar D. soup
4. A. churches B. chairman C. chemist D. changes
5. A. rough B. tough C. cough D. though
6. A. promise B. devise C. surprise D. realise
7. A. leaf B.deaf C. of D. wife
8. A. go B.large C.angry D. give
9. A. thus B.thick C. think D. thin
10. A. home B.hour C. horn D. high
Đáp án bài thi mẫu trong bài học Cách phát âm của các phụ âm
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại
1. Key: A Giải thích: Các từ need, wantsucceed đều tận cùng bằng td nên khi thêm –ed các âm cuối được phát âm là [id]. Riêng decide có âm cuối là nguyên âm –e (hữu thanh) nên đuôi –ed được phát âm là [t].
2. Key: D Giải thích: Hầu hết C đứng đầu từ được phát âm là [k] tuy nhiên trong city nó được phát âm là .
3. Key: C Giải thích: S thường được phát âm là tuy nhiên trong sugar S được phát âm là [ʃ]
4. Key: C Giải thích: Hầu hết CH đứng đầu từ đều được phát âm là [tʃ] tuy nhiên trong từ chemist thì CH lại được phát âm thành [k].
5. Key: D Giải thích: Hầu hết GH được phát âm là [f] tuy nhiên trong though GH là âm câm.
6. Key: A Giải thích: Hầu hết đuôi –se được phát âm là [z] nhưng trong promise nó được phát âm là .
7. Key: C Giải thích: Hầu hết F được phát âm là [f] tuy nhiên nó lại được phát âm là [v] trong từ of.
8. Key: A Giải thích: G đứng đầu từ, giữa từ được phát âm là [g], GE đứng cuối từ được phát âm là [dʒ]
9. Key: A Giải thích: Trong các từ thick, think, thin TH được phát âm là [θ], trong thus TH được phát âm là [ð].
10. Key: B Giải thích: Hầu hết H được phát âm là [h] nhưng trong một số từ như hour, honest, honor, heir H là âm câm.


Cách phát âm của các nguyên âm


Trong đề thi đại học các pac hay gặp dạng câu hỏi: Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại: A. heat B. seat C. great D. meat. Phần gạch chân là các nguyên âm đơn a, o, u, e, i và y hoặc sự kết hợp khác nhau của chúng. Vậy tại sao ea trong seat, meat, heat lại đọc khác ea trong great. Một số kinh nghiệm và lưu ý dưới đây sẽ giúp các pac tháo gỡ dạng bài này
- Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.
- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau ar – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.
- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên (Trừ trường hợp sau ir – sau r không phải là một nguyên âm).
- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...
- Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book, look, cook...
- Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
- Các chữ cái được phát âm là/ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough (thought), four (four).
- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...
- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.
Samples:
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại

Có bài tập cho các pác áp dụng luôn!1. A. heat B. seat C. great D. meat 2. A. book B. floor C. cook D. hook
3. A. circle B. brick C. fit D. fish 4. A. table B. lady C. captain D. labour
5. A. loudly B. without C. thousand D. thought 6. A. size B. grey C. life D.eye
7. A. so B. show C.who D. thoughn 8. A. name B. flame C. man D. fame
9. A. earn B. third C. where D. dirty 10. A. bed B. get C. decide D. setting

Key đây

Đáp án bài thi mẫu trong bài học Cách phát âm của các nguyên âm

1. Key: C Hint: Hầu hết ea đều được phát âm là [i:] tuy nhiên great là một trường hợp ngoại lệ khi ea được phát âm là [ei].
2. Key: B Hint: Hầu hết oo đều được phát âm thành âm [ɔː] trừ trường hợp đó là những từ có k đứng cuối. Khi từ kết thúc bằng k thì oo được phát âm là [ʊ]. Đáp án của câu trên là floor.
3. Key: A Hint: Hầu hết các từ được viết là i có phát âm là tuy nhiên ir lại được phát âm thành [ɜ:].
4. Key: C Hint: A được phát âm là [ei] hoặc [æ]. Trong các từ table, lady, labour thì a được phát âm là [ei] trong khi nó được phát âm là [æ] trong captain.
5. Key: D Hint: Các chữ cái được viết là ou thường được phát âm là [au] tuy nhiên ough lại được phát âm thành [ɔ:].
6. Key: B Hint: Hầu hết các từ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Các từ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là [ei].
7. Key: C Hint: Phần gạch chân trong các từ so, show, though đều được phát âm là [ou], riêng trong từ who lại được phát âm thành [u:]
.8. Key: C Hint: Nguyên âm a trong các từ name, flame, fame đều được đọc là [ei], trong từ man lại được đọc là [æ].
9. Key: C Hint: Phần gạch chân trong các từ earn, third, dirty được phát âm là [ɜ:], trong where nó lại được phát âm là [eə].
10. Key: C Hint: E được phát âm là [e] trong các từ bed, get, setting. Trong decide e được phát âm là .

Chúc các pác học tốt nhá! :-bd
 
Hiệu chỉnh:
×
Quay lại
Top Bottom