Tìm hiểu bugi dùng cho xe gắn máy

Newsun

Believe in Good
Thành viên thân thiết
Tham gia
11/11/2008
Bài viết
9.439
Bugi là chi tiết cuối cùng của hệ thống đánh lửa. Tuy nhiên, bugi có nhiệm vụ rất quan trọng là phải phát sinh được tia lửa điện giữa hai điện cực ( cực trung tâm và cực bên nối mát), để đốt cháy hỗn hợp không khí – xăng từ chế hòa khí đã được nạp vàobuồng đốt.

dvt_1270918010.jpg

Cũng cần nên biết khi hỗn hợp không khí – xăng cháy nổ trong buồng đốt, nó làm nhiệt độ gia tăng Lên khoảng 2.500OC và áp suất nén khoảng 50 kg/cm2 Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy, bugi phải luôn đảm bảo tính năng đánh lửa của nó; vì vậy bugi được chế tạo với các yêu cầu rất đặc biệt sau :
- Có độ bền cơ học cao
- Có khả năng chịu nhiệt cao và áp suất cao
- Đảm bảo tia lửa luôn mạnh và ổn định trong
mọi điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau.

21-Apr-10-oto-hui2024.jpg

  • Cấu tạo : Cấu tạo cơ bản của một bugi gồm các phần như trên hình vẽ sau :
21-Apr-10-oto-hui2023.jpg

Một số điểm chú ý trong cấu tạo của bugi :

a. Điện cực của bugi: Đây là nơi tập trung tạo ra tia lửa điện, vì vậy các nhà sản xuất bugi sử dụng các loại vật liệu thích hợp để tạo ra tia lửa điện ổn định trong mọi điều kiện làm việc khắc nghiệt (nhiệt độ và áp suất luôn thay đổi), cũng như có khả năng chống ăn mòn cao. Thông thường vật liệu dùng để chế tạo lõi điện cực là Đồng (Cu) còn đầu cực nơi phóng ra tia lửa điện là các hợp kim Niken với Crôm, Mangan, Silicon,….

b. Vỏ cách điện: Đảm bảo không rò rỉ điện cao áp, có độ bền cơ học cao, chịu được nhiệt độ cao, có tính truyền nhiệt tốt. Vật liệu làm vỏ cách điện thường là gốm oxít nhôm (Al2O3).
Trên thân vỏ cách điện, về phía đầu tiếp xúc với chụp bugi, các nhà sản xuất luôn tạo ra một số nếp nhăn sóng ( thường có khoảng 4 hoặc 5 nếp nhăn sóng), mục đích của việc tạo ra nếp nhăn sóng này để ngăn ngừa hiện tượng phóng điện cao áp từ đầu tiếp xúc của bugi xuống phần kim loại (Đánh lửa ra mát động cơ), làm giảm hiệu qủa đánh lửa trong buồng đốt của động cơ.

c. Dung tích khỏang trống : Đây là khoảng trống giữa haiđiện cực, nếu càng lớn và
sâu thì khả năng tản nhiệt của bugi càng kém; ngược lại nếu càng nhỏ và cạn thì khả năng tản nhiệt của bugi càng nhanh. Qua đó, các nhà sản xuất bugi chia bugi ra làm hai loại dựa trên khả năng tản nhiệt của chúng( hoặc theo dung tích khoảng trống) : Bugi loại nóng và bugi loại nguội.

· Bugi loại nguội: Loại bugi này có khả năng tản nhiệt nhanh và dễ làm nguội.
· Bugi loại nóng: Loại bugi này có khả năng tản nhiệt khó và dễ bị làm nóng lên.

21-Apr-10-oto-hui2025.jpg


Như vậy yêu cầu được đặt ra là phải lựa chọn bugi phù hợp với loại động cơ. Các nhà sản xuất bugi đưa ra tiêu chuẩn lựa chọn bugi dựa trên một dải nhiệt độ phù hợp.Bugi sử dụng cho một động cơ sẽ được chọn trong dải nhiệt độ ( qui định bằng một dãy số), dải nhiệt độ này thể hiện mức nhiệt độ mà bugi thường xuyên phải làm việc trong điều kiện đó.

Việc lựa chọn này rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng nhiều đến hiệu qủa cháy-giản nở, đến công suất của động cơ, cũng như có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của các chi tiết trong động cơ hoặc thậm chí có thể gây hư hỏng động cơ, nếu sử dụng bugi có dải nhiệt độ không đúng (nguội quá hoặc nóng quá) cho động cơ đó.

2. Lựa chọn bugi : Thông thường, khi một chiếc xe được sản xuất ra, nhà chế tạo đã thử nghiệm và chọn một loại bugi phù hợp cho điều kiện hoạt động bình thường của chiếc xe đó.Ở đây xin đưa ra một nguyên tắc cơ bản chung trong việc lựa chọn bugi đúng :

* Bugi loại nóng : Sử dụng cho động cơ có tỉ số nén thấp( phân khối nhỏ), tốc độ động cơ không cao, xe thường xuyên chạy tốc độ thấp, chạy các quãng đường ngắn, tải nhẹ.

* Bugi loại nguội : Sử dụng cho động cơ có tỉ số nén cao( phân khối lớn), tốc độ động cơ thường hoạt động ở chế độ cao, xe thường xuyên chạy ở tốc độ cao, chạy các quãng đường dài, tải nặng.

Chúng ta cùng nghiên cứu ký hiệu và cách phân loại của hãng bugi NGK và DENSO :

00-Apr-11-oto-hui2064.jpg

Lưu ý : Nếu trên ký hiệu của một bugi không có số cuối cùng, khe hở đánh lửa sẽ để theo tiêu chuẩn là 0.6 ~ 0.7 mm.
21-Apr-10-oto-hui2027.jpg

Hiện nay trên thị trường Việt Nam có hai loại bugi được sử dụng rộng rãi là NGK và DENSO(ND), cách kí hiệu của hai hãng này có khác nhau, tuy nhiên việc phân ra bugi loại nóng hoặc nguội của hai hãng này tương đối giống nhau : bugi có chỉ số nhiệt càng nhỏ là loại càng nóng và bugi có chỉ số nhiệt càng cao là loại càng nguội. Chúng ta có bảng so sánh tương đương một số bugi thông dụng được sử dụng cho các động cơ xe gắn máy đang có trên thị trường (theo cách phân loại dải nhiệt độ của hai loại bugi này) như sau :
21-Apr-10-oto-hui2028.jpg

Dựa vào bảng này, các bạn có thể thay thế loại bugi này bằng loại bugi khác có tính năng tương đương chỉ số nhiệt cho động cơ trên xe của bạn nếu không tìm ra đúng loại bugi đó trên thị trường .

3. Cách lắp và tháo bugi : Lắp và tháo bugi không đúng cách có thể gây hư hỏng cho bugi hoặc lỗ ren gắn bugi ở đầu xy lanh. Ở đây xin trình bày cách lắp và tháo một bugi mới do hãng NGK khuyến cáo.

a. Cách lắp : Trứoc tiên phải vặn bugi vào lỗ ren bằng tay cho tới khi phần longden đệm ở chân ren chạm mặt ở lỗ ren ở đầu xy lanh. Sau đó dùng cần lực để xiết chặt bugi theo lực xiết qui định.

Lực xiết bugi( Tham khảo của hãng NGK)
21-Apr-10-oto-hui2029.jpg

Nếu không có cần xiết lực, có thể thực hiện theo cách sau: Đầu tiên cũng phải vặn chặt bugi bằng tay vào lỗ ren cho hết phần ren trên bugi như trên. Sau đó, xiết chặt bugi theo hình vẽ sau :
21-Apr-10-oto-hui2030.jpg


b. Cách tháo : Khi tháo bugi, điều quan trọng là phải sử dụng tuyp bugi đúng cỡ lục giác của bugi, nếu không sẽ làm hư hỏng các cạnh lục giác ( bị vê tròn cạnh). Chú ý không để tuyp bugi lệch nghiêng với thân bugi trong quá trình tháo, có thể gây hư gãy thân cách điện.

4. Kiểm tra bugi :
Cần kiểm tra và vệ sinh bugi định kỳ, điều này giúp bạn nhận biết được tình trạng hoạt động của động cơ và kịp thời hiệu chỉnh để luôn đạt hiệu qủa làm việc cao nhất.Khi vệ sinh cần làm sạch lớp than cacbon bám ở các điện cực và điều chỉnh lại khe hở đánh lửa giữa hai điện cực. Thông thường, các thợ máy nhìn vào màu sắc ở các điện cực để nhận biết tình trạng của động cơ.

Có 3 màu sắc cơ bản :

- Bugi có màu nâu nhạt hoặc màu như đỏ gạch : Nhiên liệu hòa trộn tỉ lệ thích hợp và hệ thống đánh lửa hoạt động tốt, bugi sử dụng đúng dải nhiệt độ.

- Bugi có màu trắng và khô : Nhiên liệu hòa trộn với tỉ lệ dư gió thiếu xăng, có thể bugi sử dụng loại qúa nóng cho loại động cơ đó.

- Bugi có màu đen và muội than bám nhiều: Nhiên liệu hòa trộn với tỉ lệ thiếu gió dư xăng, có thể bugi sử dụng loại qúa nguội cho loại động cơ đó.

Trong mỗi trường hợp, trước hết cần kiểm tra điều chỉnh lại chế độ hòa trộn nhiên liệu ở chế hòa khí cho đúng tỉ lệ, kiểm tra lọc gió hoặc độ kín của cổ hút(co xăng), vệ sinh lại các điện cực bugi, v.v…; nếu tình trạng động cơ vẫn không được cải thiện nên thay một bugi khác có dải nhiệt độ thích hợp hơn phù hợp với điều kiện của người sử dụng (ví dụ nếu bugi thường xuyên bị dơ đen nên thay bằng bugi có trị số nhỏ hơn).Ngoài ra khe hở giữa 2 cực đánh lửa của bugi nên để trong khoảng : 0,6 ~ 0,7 mm.

Tình trạng màu sắc khi kiểm tra bugi :

21-Apr-10-oto-hui2031.jpg


(Theo Khoa động lực - Oto-hui)
 
×
Quay lại
Top Bottom