- Tham gia
- 19/12/2014
- Bài viết
- 51
Khi đọc phân số trong tiếng Anh, chúng ta luôn đọc tử số bằng số đếm. Nếu tử số nhỏ hơn 10 và mẫu số nhỏ hơn 100 thì chúng ta dùng số thứ tự để đọc mẫu số, và tử số lớn hơn một thì phải nhớ thêm “s” vào mẫu số nữa.
Phân số :
khi đọc phân số trong tiếng Anh, chúng ta luôn đọc tử số bằng số đếm. Ví dụ:
1/3 = one third
3/5 = three fifths
½ = one half
Mẫu số : Nếu tử số nhỏ hơn 10 và mẫu số nhỏ hơn 100 thì chúng ta dùng số thứ tự để đọc mẫu số, và tử số lớn hơn một thì phải nhớ thêm “s” vào mẫu số nữa. Chẳng hạn:
1/6 = one sixth
4/9 = four nineths
9/20 = nine twentieths
Còn khi tử số từ 10 trở lên hoặc mẫu số từ 100 trở lên thì phải dùng số đếm để đọc từng chữ số một ở dưới mẫu, giữa tử số và mẫu số cần có “over”. Ví dụ:
12/5 = twelve over five
18/19 = eighteen over one nine
3/123 = three over one two three
Cách đọc hỗn số: Phần số nguyên chúng ta đọc bằng số đếm, “and” ở giữa và phân số thì đọc như cách vừa hướng dẫn ở trên.
Four four fifths: bốn - bốn phần năm
Thirteen nineteen over two two: mười ba - mười chín phần hai mươi hai
Ngoài ra còn một vài trường hợp đặc biệt, không tuân theo quy tắc trên, đó là những phân số rất thường gặp và được nói ngắn gọn:
½ = one half = a half
¼ = one fourth = one quarter = a quarter
¾ = three quarters
1/100 = one hundredth
1/1000 = one over a thousand = one thousandth
Khi đọc số mũ, chúng ta sẽ sử dụng số đếm và cụm “to the power of”. Ví dụ:
2 mũ 5 = two to the power of five
5 mũ 6 = five to the power of six
Tuy nhiên với số mũ 2 và mũ 3 thì chúng ta cũng có cách đọc khác, giống như bình phương và lập phương trong tiếng Việt, đó là “squared” và “cubed”:
10 mũ 2 = ten squared
10 mũ 3 = ten cubed