hoctiengnhat101
Thành viên
- Tham gia
- 1/7/2016
- Bài viết
- 13
hoc tieng anh online - Thông thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bằng việc thêm s vào số ít: cat (cats): mèo, pen (pens): bút,... Tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt, hãy cùng Tiếng anh trực tuyến tìm hiểu nhé:
Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều phải thêm es: tomato (tomatoes): cà chua, brush (brushes): bàn chải, church (churches): nhà thờ, box (boxes): hộp, kiss (kisses): nụ hôn,... Nhưng những từ có nguồn gốc nước ngoài hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono (kimonos): áo ki-mô-nô, kilo (kilos): kí-lô, photo (photos): tấm ảnh,...
Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby (babies): đứa bé, lady (ladies): quý bà,... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy (boys): con trai, donkey (donkeys): con lừa,...
Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (calves): con bê, half (halves): nửa, knife (knives): dao, leaf (leaves): lá, life (lives): cuộc đời, loaf (loaves): ổ bánh mì, self (selves): cái tôi, sheaf (sheaves): bó, thếp, shelf (shelves): cái kệ, thief (thieves): tên trộm, wife (wives): vợ, wolf (wolves): chó sói.
Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man (men): đàn ông, woman (women): phụ nữ, foot (feet): bàn chân, goose (geese): con ngỗng, tooth (teeth): răng, louse (lice): con rận, mouse (mice): con chuột.
Số nhiều của child (đứa trẻ) là children, của ox (con bò đực) là oxen.
Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish: cá, carp: cá chép, cod: cá tuyết, squid: cá mực, trout: cá trầu, turbot: cá bơn, salmon: cá hồi, mackerel: cá thu, pike: cá chó, plaice: cá bơn sao, deer: con nai, sheep: con cừu.
Những danh từ tập hợp như: crew: thủy thủ đoàn, family: gia đình, team: đội,... có dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tôi giỏi nhất). Ta dùng nó ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform (Đội chúng tôi mặc đồng phục mới).
Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì luôn đi với động từ số ít, danh từ số nhiều thì luôn đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu.
cách học tiếng anh hiệu quả cho người đi làm
Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều phải thêm es: tomato (tomatoes): cà chua, brush (brushes): bàn chải, church (churches): nhà thờ, box (boxes): hộp, kiss (kisses): nụ hôn,... Nhưng những từ có nguồn gốc nước ngoài hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono (kimonos): áo ki-mô-nô, kilo (kilos): kí-lô, photo (photos): tấm ảnh,...
Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby (babies): đứa bé, lady (ladies): quý bà,... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy (boys): con trai, donkey (donkeys): con lừa,...
Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (calves): con bê, half (halves): nửa, knife (knives): dao, leaf (leaves): lá, life (lives): cuộc đời, loaf (loaves): ổ bánh mì, self (selves): cái tôi, sheaf (sheaves): bó, thếp, shelf (shelves): cái kệ, thief (thieves): tên trộm, wife (wives): vợ, wolf (wolves): chó sói.
Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man (men): đàn ông, woman (women): phụ nữ, foot (feet): bàn chân, goose (geese): con ngỗng, tooth (teeth): răng, louse (lice): con rận, mouse (mice): con chuột.
Số nhiều của child (đứa trẻ) là children, của ox (con bò đực) là oxen.
Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish: cá, carp: cá chép, cod: cá tuyết, squid: cá mực, trout: cá trầu, turbot: cá bơn, salmon: cá hồi, mackerel: cá thu, pike: cá chó, plaice: cá bơn sao, deer: con nai, sheep: con cừu.
Những danh từ tập hợp như: crew: thủy thủ đoàn, family: gia đình, team: đội,... có dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tôi giỏi nhất). Ta dùng nó ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform (Đội chúng tôi mặc đồng phục mới).
Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì luôn đi với động từ số ít, danh từ số nhiều thì luôn đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu.
cách học tiếng anh hiệu quả cho người đi làm