Những kỹ năng bổ ích khi làm bài thi tiếng anh (luyện thi đại học 2015) (P2)

phu_truong

Thành viên
Tham gia
18/10/2014
Bài viết
9
Luyện thi đại học tiếng anh xin giới thiệu tiếp với Quý bạn đọc phần 2 về những kỹ năng khi làm bài thi tiếng anh.
Trong đề thi thử đại học tiếng anh của các trường Đại học có rất nhiều câu hỏi và thường được chia thành các dạng như sau:
Dạng bài nhận biết lỗi sai

Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân sẽ sai, học sinh phải nhận biết được phương án sai, cấn sửa để đảm bảo tính hợp nghĩa, đúng ngữ pháp của câu.
Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó.
Ghi nhớ: không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kĩ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến những lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ, sai chính tả… để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.
Giải pháp cuối cùng: hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn một phương án hợp lí nhất trong các phương án.
Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of 2007.

  1. Prices B. consumer goods C. rose D. since

Đọc lướt tất cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A, B, C không hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng “since + mốc thời gian” thì động từ ở đây phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ đơn, do đó rõ ràng C sai. Đáp án đúng phải là “has risen”.
Hoàn thành câu, từ cho sẵn, viết lại câu
Dạng bài này đòi hỏi học sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ định hướng muốn nói tới cái gì. Việc hiểu được nghĩa của câu đòi hỏi bạn phải trang bị cho mình một vốn từ vựng tương đối vững chắc.
Ngoài nghĩa của từ, cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp tính logic và hợp lí của từng phương án với câu để loại bỏ các phương án sai.
Ví dụ: Strong as he is, he still can’t lift that box.

  1. The box was too heavy for him to lift.
  2. He’s very strong, but he still can’t lift that box.
  3. He still can’t lift that box, because he’s not as strong.
  4. However he is strong, he still can’t lift that box.

Nghĩa câu gốc là: Anh ấy khỏe nhưng vẫn không nâng được cái hộp.
Phương án A loại vì câu A có nghĩa “cái hộp quá nặng đến nỗi anh ấy không thể nhấc lên được” (thiếu ý “anh ấy khỏe”).
Phương án B đúng vì câu B có nghĩa giống câu gốc.
Phương án C loại vì câu C có nghĩa: “bởi vì anh ấy không khỏe”.
Phương án D loại vì câu D dùng sai từ. câu đúng phải là: Although he’s strong, he still can’t lift that box.

Đọc hiểu
Dạng bài đọc hiểu trong đề thi tiếng anh có thể chia làm 2 dạng: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ cho sẵn và tìm đáp án câu hỏi.
Có những căn cứ sau giúp học sinh lựa chọn được phương án thích hợp nhất với dạng bài này:
Căn cứ vào cụm từ, nhóm từ.
Căn cứ vào ngữ pháp của câu, của đoạn văn.
Căn cứ vào ý nghĩa của câu đó và cả đoạn văn.
Lưu ý:
Nên đọc câu hỏi và phương án trước để xem ý nghĩa của bài là gì.
Lần theo từng câu từ trên xuồng dưới để tìm đáp án đúng.
Với dạng bài này thường có câu hỏi chung cho cả đoạn văn, đáp án câu hỏi này thường nằm ở 1, 2 câu đầu tiên hoặc cuối cùng của đoạn.
(Hết phần 2)
Mời các bạn đón đọc phần 3 trong thời gian tới.
 
×
Quay lại
Top Bottom