phu_truong
Thành viên
- Tham gia
- 18/10/2014
- Bài viết
- 9
Đối với nhiều bạn, việc tìm trọng âm của từ trong Tiếng Anh là tương đối khó nếu như bạn không biết được từ đó đọc như thế nào. Vì thế hôm nay luyenthidaihoctienganh.com sẽ gửi đến các bạn cách dự đoán trọng âm của từ ngay cả khi bạn không biết đọc nó- một bí kíp đơn giản trong làm bài Tiếng Anh.
ĐỐI VỚI TỪ ĐƠN
1/ Danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì nhấn ở âm thứ I
=> e.g. ‘beauty, ‘music, ‘tired, ‘angry,…
2/ Động từ có 2 âm tiết nhấn âm thứ II
=> e.g. comp’lete, de’sign, su’pport,…
3/ Các từ tận cùng là -ic(s), -sion, -tion nhấn âm thứ II từ cuối đến lên
=> e.g. ‘logic, eco’nomics, com’pression, pro’fession, re’lation, so’lution,…
4/ Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy, -gy, -al nhấn âm thứ III từ cuối đếm lên
=> e.g. de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical,…
5/ Các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ III từ cuối đếm lên
=> e.g. e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, …
ĐỐI VỚI TỪ GHÉP
6/ Danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm đầu I
=> e.g. ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend,…
7/ Tính từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ II
=> e.g. bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done,…
8/ Động từ ghép có trọng âm rơi vào phần thứ II.
=> e.g. over’look, over’react, mal’treat, put’across,…
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
9/ Các từ vay mượn từ tiếng Pháp (có hậu tố ~ee, ~eer ~aire, ~que) thì trọng âm của từ rơi vào âm tiết cuối cùng.
=> e.g. absen’tee, volun’teer, questio’naire, tech’nique, pictu’resque, …
*Note: Có 2 ngoại lệ là com’mittee, ‘coffee.
10/Ngoại lệ:
- Có những từ dài có 4 âm tiết trở lên có thể có 2 trọng âm chính và phụ, e.g. in,dustriali’sation, inter’national,…
- Trong vài trường hợp, trọng âm của từ sẽ thay đổi khi tự loại thay đổi, e.g. ‘comment (n) -> com’ment (v), perfect (adj) -> pre’fect (v),…
- Ngược lại, có những từ nếu thay đổi trọng âm thì nghĩa sẽ thay đổi, e.g. ‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).
ĐỐI VỚI TỪ ĐƠN
1/ Danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì nhấn ở âm thứ I
=> e.g. ‘beauty, ‘music, ‘tired, ‘angry,…
2/ Động từ có 2 âm tiết nhấn âm thứ II
=> e.g. comp’lete, de’sign, su’pport,…
3/ Các từ tận cùng là -ic(s), -sion, -tion nhấn âm thứ II từ cuối đến lên
=> e.g. ‘logic, eco’nomics, com’pression, pro’fession, re’lation, so’lution,…
4/ Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy, -gy, -al nhấn âm thứ III từ cuối đếm lên
=> e.g. de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical,…
5/ Các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ III từ cuối đếm lên
=> e.g. e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, …
ĐỐI VỚI TỪ GHÉP
6/ Danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm đầu I
=> e.g. ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend,…
7/ Tính từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ II
=> e.g. bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done,…
8/ Động từ ghép có trọng âm rơi vào phần thứ II.
=> e.g. over’look, over’react, mal’treat, put’across,…
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
9/ Các từ vay mượn từ tiếng Pháp (có hậu tố ~ee, ~eer ~aire, ~que) thì trọng âm của từ rơi vào âm tiết cuối cùng.
=> e.g. absen’tee, volun’teer, questio’naire, tech’nique, pictu’resque, …
*Note: Có 2 ngoại lệ là com’mittee, ‘coffee.
10/Ngoại lệ:
- Có những từ dài có 4 âm tiết trở lên có thể có 2 trọng âm chính và phụ, e.g. in,dustriali’sation, inter’national,…
- Trong vài trường hợp, trọng âm của từ sẽ thay đổi khi tự loại thay đổi, e.g. ‘comment (n) -> com’ment (v), perfect (adj) -> pre’fect (v),…
- Ngược lại, có những từ nếu thay đổi trọng âm thì nghĩa sẽ thay đổi, e.g. ‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).