Xoanvpccnh
Thành viên
- Tham gia
- 31/5/2022
- Bài viết
- 1
Sổ đỏ là một giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sở hữu đất đai và nhà ở của cá nhân hoặc hộ gia đình. Tuy nhiên, việc nhập hộ khẩu và sở hữu sổ đỏ là hai vấn đề riêng biệt. Vậy làm thủ tục nhập hộ khẩu có cần chuẩn bị sổ đỏ? Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Xem thêm: Bị người khác lấy sổ đỏ đi thế chấp, thủ tục làm sổ đỏ lại như thế nào?
1. Làm thủ tục nhập hộ khẩu có cần chuẩn bị sổ đỏ?
Nhập hộ khẩu chính là quá trình đăng ký thay đổi địa chỉ thường trú từ nơi cư trú hiện tại sang nơi cư trú mới. Hay nói cách khác, nhập hộ khẩu chính là đăng ký thường trú. Theo Luật Cư trú, nếu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ, tài liệu để chứng minh. Theo quy định của Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ và tài liệu để chứng minh. Việc sở hữu sổ đỏ là một lợi thế để chứng minh quyền sở hữu đất đai và nhà ở của bạn, nhưng việc phải có sổ đỏ thì không phải là bắt buộc trong quá trình nhập hộ khẩu.
Bạn cần lưu ý rằng sổ đỏ không phải là loại giấy tờ duy nhất để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân. Theo Điều 5 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ và tài liệu khác để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Các loại giấy tờ và tài liệu này bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao và đã nhận được căn nhà từ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này để bán.
- Ngoài ra, còn có các loại giấy tờ khác liên quan đến việc mua, thuê mua, tặng cho hay thừa kế căn hộ; giao tặng căn hộ cho cá nhân, gia đình hoặc các loại giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan chức năng. Người mua cũng phải chuẩn bị được các loại giấy xác thực từ Ủy ban Nhân dân để xác minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu. Có thể làm rõ thông tin trên với cơ quan có thẩm quyền để biết rõ danh sách chi tiết của các loại giấy tờ phù hợp theo từng trường hợp riêng biệt.
>>> Xem thêm: Nếu hợp đồng đặt cọc không được công chứng thì liệu có hiệu lực pháp luật?
Như vậy, việc nhập hộ khẩu không đòi hỏi bắt buộc phải có sổ đỏ. Thay vào đó, người dân có thể sử dụng các giấy tờ khác để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Các tùy chọn bao gồm giấy tờ về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giấy tờ chứng minh việc bàn giao hoặc nhận nhà ở từ doanh nghiệp kinh doanh nhà ở, giấy tờ liên quan đến giao dịch mua, thuê mua, tặng, thừa kế, góp vốn hoặc đổi nhà ở theo quy định pháp luật về đất đai và nhà ở, cũng như giấy tờ xác nhận từ Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
2. Không có nhà có làm được hộ khẩu?
Theo quy định của Luật Cư trú, việc sở hữu nhà ở không phải là điều kiện bắt buộc để có thể đăng ký thường trú. Điều 20 của luật này cho phép các công dân có nhiều hình thức đăng ký thường trú khác nhau. Đối với những người không sở hữu chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, việc được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý cho phép sống tại một số trường hợp cụ thể cũng có thể được xem là lập khẩu.
Cụ thể, vợ hoặc chồng sống cùng với nhau; con cái sống cùng cha mẹ; cha mẹ sống cùng con cái... được coi là có quan hệ gia đình và có thể lập khẩu. Ngoài ra, người cao tuổi hoặc khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động hay bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khi sống cùng với ông nội/ bà nội/ ông ngoại/ bà ngoại/ anhh ruột/ chị ruột/ em ruột/ chú ruột/ bác ruột/ cô ruột/ cậu ruột/ dì ruột/ người giám hộ... được coi là có quan hệ gia đình và có thể lập khẩu.
Nếu sống tại chỗ ở thuê, mượn hoặc ở nhờ, công dân cũng có thể đăng ký thường trú nếu được chủ sở hữu đồng ý. Điều kiện là phải bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân quy định và không thấp hơn 8m2 sàn/người.
>>> Cùng tìm hiểu: 3 cách kiểm tra sổ đỏ thật giả cực đơn giản, nhanh chóng mà không phải ai cũng biết
Công dân còn được phép lập khẩu tại các cơ sở tín ngưỡng hay tôn giáo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người hoạt động tôn giáo được bầu cử, bổ nhiệm hoặc suy cử của tổ chức này;
- Người là người đại diện của tổ chức, cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em và người khuyết tật nặng không có nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.
>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ thừa kế nhà đất cho con cháu tại Hà Nội mất bao nhiêu chi phí?
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>> Xem thêm: Bị người khác lấy sổ đỏ đi thế chấp, thủ tục làm sổ đỏ lại như thế nào?
1. Làm thủ tục nhập hộ khẩu có cần chuẩn bị sổ đỏ?
Nhập hộ khẩu chính là quá trình đăng ký thay đổi địa chỉ thường trú từ nơi cư trú hiện tại sang nơi cư trú mới. Hay nói cách khác, nhập hộ khẩu chính là đăng ký thường trú. Theo Luật Cư trú, nếu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ, tài liệu để chứng minh. Theo quy định của Luật Cư trú, khi đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình, người đăng ký cần chuẩn bị giấy tờ và tài liệu để chứng minh. Việc sở hữu sổ đỏ là một lợi thế để chứng minh quyền sở hữu đất đai và nhà ở của bạn, nhưng việc phải có sổ đỏ thì không phải là bắt buộc trong quá trình nhập hộ khẩu.
Bạn cần lưu ý rằng sổ đỏ không phải là loại giấy tờ duy nhất để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân. Theo Điều 5 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ và tài liệu khác để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Các loại giấy tờ và tài liệu này bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao và đã nhận được căn nhà từ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này để bán.
- Ngoài ra, còn có các loại giấy tờ khác liên quan đến việc mua, thuê mua, tặng cho hay thừa kế căn hộ; giao tặng căn hộ cho cá nhân, gia đình hoặc các loại giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan chức năng. Người mua cũng phải chuẩn bị được các loại giấy xác thực từ Ủy ban Nhân dân để xác minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu. Có thể làm rõ thông tin trên với cơ quan có thẩm quyền để biết rõ danh sách chi tiết của các loại giấy tờ phù hợp theo từng trường hợp riêng biệt.
>>> Xem thêm: Nếu hợp đồng đặt cọc không được công chứng thì liệu có hiệu lực pháp luật?
Như vậy, việc nhập hộ khẩu không đòi hỏi bắt buộc phải có sổ đỏ. Thay vào đó, người dân có thể sử dụng các giấy tờ khác để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Các tùy chọn bao gồm giấy tờ về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giấy tờ chứng minh việc bàn giao hoặc nhận nhà ở từ doanh nghiệp kinh doanh nhà ở, giấy tờ liên quan đến giao dịch mua, thuê mua, tặng, thừa kế, góp vốn hoặc đổi nhà ở theo quy định pháp luật về đất đai và nhà ở, cũng như giấy tờ xác nhận từ Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
2. Không có nhà có làm được hộ khẩu?
Theo quy định của Luật Cư trú, việc sở hữu nhà ở không phải là điều kiện bắt buộc để có thể đăng ký thường trú. Điều 20 của luật này cho phép các công dân có nhiều hình thức đăng ký thường trú khác nhau. Đối với những người không sở hữu chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, việc được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý cho phép sống tại một số trường hợp cụ thể cũng có thể được xem là lập khẩu.
Cụ thể, vợ hoặc chồng sống cùng với nhau; con cái sống cùng cha mẹ; cha mẹ sống cùng con cái... được coi là có quan hệ gia đình và có thể lập khẩu. Ngoài ra, người cao tuổi hoặc khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động hay bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khi sống cùng với ông nội/ bà nội/ ông ngoại/ bà ngoại/ anhh ruột/ chị ruột/ em ruột/ chú ruột/ bác ruột/ cô ruột/ cậu ruột/ dì ruột/ người giám hộ... được coi là có quan hệ gia đình và có thể lập khẩu.
Nếu sống tại chỗ ở thuê, mượn hoặc ở nhờ, công dân cũng có thể đăng ký thường trú nếu được chủ sở hữu đồng ý. Điều kiện là phải bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân quy định và không thấp hơn 8m2 sàn/người.
>>> Cùng tìm hiểu: 3 cách kiểm tra sổ đỏ thật giả cực đơn giản, nhanh chóng mà không phải ai cũng biết
Công dân còn được phép lập khẩu tại các cơ sở tín ngưỡng hay tôn giáo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người hoạt động tôn giáo được bầu cử, bổ nhiệm hoặc suy cử của tổ chức này;
- Người là người đại diện của tổ chức, cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em và người khuyết tật nặng không có nơi nương tựa được người đại diện/ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện đồng ý cho đăng ký thường trú.
>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ thừa kế nhà đất cho con cháu tại Hà Nội mất bao nhiêu chi phí?
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com