Khóa học lập trình java uy tín tại HN

tuan11nguyen

Thành viên
Tham gia
10/8/2016
Bài viết
1
Chia sẻ bài giáo trình java

KIỂU DỮ LIỆU VÀ BIẾN


1. Các kiểu dữ liệu trong Java

Ta có xác xuất chia các kiểu dữ liệu căn bản trong Java thành 2 nhóm chính:

Kiểu dữ liệu nguyên thủy:

Cú pháp:

  • Khai báo biến: tên_biến;
  • Khai báo biến và khởi tạo: tên_biến = giá trị;
Kiểu dữ liệu tham chiếu/đối tượng:



Cú pháp:

  • Khai báo biến: tên_biến;
  • Khai báo biến và khởi tạo: tên_biến = new hàm_dựng( );
a. Kiểu dữ liệu nguyên thủy:



  • Kiểu byte: Ví dụ: byte a;byte a = 100;
  • Kiểu short: Ví dụ: short a;short a = 100;
  • Kiểu int: Ví dụ: int a;int a = 100;
  • Kiểu long: Ví dụ: long a; long a = 100L;
  • Kiểu float: Ví dụ: float a;float a = 100.0f;
  • Kiểu double: Ví dụ:double a;double = 100;
  • Kiểu boolean: Ví dụ:byte a;byte a = true;
  • Kiểu char: Ví dụ: byte a; byte a = ‘A’;
b. Kiểu dữ liệu tham chiếu/đối tượng:

Ví dụ:

Animal animal;

Animal animal = new Animal( );

Xem thêm về thiết kế web


2. Các loại biến trong Java

Có 3 loại biến:

  • Biến xứ sở ( Local variables )
  • Biến thể hiện ( Instance variables )
  • Biến của lớp/biến tĩnh ( Class/Static variables )
a. Biến địa phương:

  • Biến xứ sở được khai báo trong phương thức , hàm dựng , hoặc khối lệnh.
  • Biến xứ sở được tạo khi các phương thức , hàm dựng , hoặc khối lênh được gọi và biến sẽ bị hủy khi thoát khỏi phương thức , hàm dựng , hoặc khối lệnh.
  • Không thể sử dụng các Bổ từ truy nhập ( Access Modifiers ) cho các biến địa phương.
  • Biến xứ sở chỉ có tầm vực hoạt động ( tồn tại ) trong phương thức , hàm dựng hoặc các khối lệnh.
  • Biến xứ sở được lưu trữ ngầm ở tầng stack.
  • Không đáng được coi trọng khởi tạo ngầm định cho các biến xứ sở nên các biến xứ sở phải được gán giá trị trước khi dùng.
Ví dụ: Ở nếu này , age là biến xứ sở. Biến này được khai báo bên trong phương thức pupAge( ) và tầm vực của nó chỉ ở trong phương thức mà thôi.



Xem file đính kèm #3513439

Kết quả là:

Puppy age is: 7

Ví dụ: nếu sau đây cho thấy nếu ta không khởi tạo cho biến xứ sở thì trình phiên dịch sẽ báo lỗi.



Xem file đính kèm #3513438

Khi phiên dịch , lỗi sau sẽ xuất hiện:

Test.java:4:variable number might not have been initialized

age = age + 7;

^

1 error

b. Biến thể hiện:

  • Biến thể hiện được cài khai báo bên trong lớp nhưng bên ngoài bất kỳ phương thức , hàm dựng hay khối lệnh nào.
  • Một đối tượng được lưu trữ trên heap.
  • Biến thể hiện được khởi tạo khi một đối tượng được khởi tạo với từ khóa “new” và bị hủy khi một đối tượng bị hủy.
  • Một biến thể hiện lưu trữ giá trị mà được tham chiếu bởi nhiều phương thức , hàm dựng hay khối lệnh.
  • Biến thể hiện được khai báo bên trong lớp trước khi hoặc sau khi được dùng.
  • Bổ từ truy nhập ( Access modifiers ) có xác xuất được dùng khi khai báo biến thể hiện.
  • Biến thể hiện khả dụng đối với tất cả các phương thức , hàm dựng hoặc khối lệnh trong lớp.
  • Biến thể hiện đáng được coi trọng ngầm định. Ví như là kiểu số thì giá trị ngầm định là 0 , kiểu Boolean là false , và đối tượng là null. Giá trị có xác xuất khởi tạo khi khai báo hoặc ta thường khởi tạo trong hàm dựng.
  • Biến thể hiện có xác xuất được truy nhập trực tiếp bằng cách gọi chúng bên trong lớp.
Ví dụ:

Xem file đính kèm #3513441



Kết quả là:

name : Ransika

salary :1000.0

c. Biến của lớp/biến tĩnh:

  • Biến của lớp còn được làm gọi là biến tĩnh , chúng được khai báo với từ khóa static trong lớp , nhưng bên ngoài các phương thức , hàm dựng hoặc các khối lệnh.
  • Chỉ có một bản sao ( copy ) của mỗi biến tĩnh trong một lớp , bất kì bao lăm đối tượng được tạo ra từ nó.
  • Biến tĩnh ít được sử dụng , nó thường được sử dụng để khai báo đối lập với biến số ( constant ). Đối lập với biến số là các biến được khai báo là: public / private final static… Biến đối lập với biến số không bao giờ thay đổi giá trị của nó khác với giá trị khởi tạo ban đầu.
  • Biến tĩnh được lưu trữ trong bộ nhớ tĩnh.
  • Biến tĩnh được tạo ra khi thời hạn bắt đầu và bị gây thiệt hại nhiều khi thời hạn kết thúc.
  • Độ khả dụng na ná như các biến thể hiện. Tuy nhiên , các biến tĩnh thường được khai báo là public để ta có xác xuất dùng chúng ở những lớp khác.
  • Giá trị ngầm định là na ná như các biến thể hiện. Đối với các số giá trị ngầm định là 0 , đối với boolean thì là false , và với đối tượng là null. Giá trị có xác xuất được chỉ định khi khai báo hoặc trong các hàm dựng. Ngoại giả các giá trị có xác xuất được chỉ định trong khối khởi tạo tĩnh ( bạn sẽ gặp sau này ).
  • Biến tĩnh có xác xuất được truy nhập bằng cách gọi với tên lớp. Cú pháp: Tên_lớp.Tên_biến_tĩnh.
  • Khi khai báo biến tĩnh là public static final , thì bạn nên đặt tên biến ( đối lập với biến số ) là CHỮ_HOA.
Ví dụ:



Xem file đính kèm #3513440

Kết quả là:

Development average salary:1000

Chú ý: Nếu biến được truy nhập từ ngoài lớp thì ta có xác xuất truy nhập là Employee.DEPARTMENT

Nếu bạn quan hoài có xác xuất xem thêm cách học android cơ bản tại đây.
Bài học bữa nay kết thúc ở đây. Chúc các bạn Học hỏi tốt.
 
×
Quay lại
Top