ngocanhminho
Thành viên
- Tham gia
- 16/2/2017
- Bài viết
- 0
- Tập hợp chi phí SXC:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214, 331,…
- Phân bổ chi phí SXC:
Nợ TK 154 – chi phí SXKDDD
Có TK 627- chi phí SXC
chuẩn mực kế toán quốc tế
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí SXC
TK 152,153,111,... TK 627 TK 152, 111,..
Chi phí VL,CCDC Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC
TK 334
Tiền lương phải trả
Nhân viên quản lý đội
TK 352 TK 154
Trích trước chi phí bảo
hành công trình
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c Chi phí
sản xuất chung
TK 111,112,331,…
Chi phí SXC khác Mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.3.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC vào bên Nợ TK 154- chi phí SXKDDD, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán TK 154:
- Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại hoặc nhóm sản phẩm- sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm,…
- Chi phí SXKDDD phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC và chi phí SXC mà không phản ánh những chi phí như: chi phí bán hàng- quản lý, chi phí tài chính,…
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKDDD:
Bên Nợ: - Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp.
- Trị giá phế liệu thu hồi,…các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang, chưa hoàn thành cuối kỳ và giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp2:
TK 1541- xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
TK 1542- sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây lắp).
TK 1543- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- chi phí NVLTT
Có TK 622- chi phí NCTT
Có TK 623- chi phí sử dụng MTC
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
- Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí:
Nợ TK 1388, 334,811,…
Có TK 154- chi phí SXKDDD
- Nếu NVL thừa nhập kho hoặc tiêu thụ ngay khi kết thúc hợp đồng xây dựng ghi:
Nợ TK 152,
Nợ TK 111,112,131,..
Có TK 154- chi phí SXKDDD
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 155
K/c chi phí NVLTT Chờ tiêu thụ
TK 622
K/c chi phí NCTT
TK 623 TK 632
K/c chi phí sử dụng MTC
Bàn giao cho chủ đầu tư
TK 627
K/c chi phí SXC
1.4 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm DN cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây dựng là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,...nên cuối kỳ kế toán sẽ có những công trình - hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các công trình- hạng mục đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này,chi phí thực tếcủa khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xac định theo công thức:
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng phát sinh trong kỳ
´
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214, 331,…
- Phân bổ chi phí SXC:
Nợ TK 154 – chi phí SXKDDD
Có TK 627- chi phí SXC
chuẩn mực kế toán quốc tế
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí SXC
TK 152,153,111,... TK 627 TK 152, 111,..
Chi phí VL,CCDC Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí SXC
TK 334
Tiền lương phải trả
Nhân viên quản lý đội
TK 352 TK 154
Trích trước chi phí bảo
hành công trình
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ K/c Chi phí
sản xuất chung
TK 111,112,331,…
Chi phí SXC khác Mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.3.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC vào bên Nợ TK 154- chi phí SXKDDD, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán TK 154:
- Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại hoặc nhóm sản phẩm- sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm,…
- Chi phí SXKDDD phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC và chi phí SXC mà không phản ánh những chi phí như: chi phí bán hàng- quản lý, chi phí tài chính,…
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKDDD:
Bên Nợ: - Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp.
- Trị giá phế liệu thu hồi,…các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang, chưa hoàn thành cuối kỳ và giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp2:
TK 1541- xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
TK 1542- sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây lắp).
TK 1543- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- chi phí NVLTT
Có TK 622- chi phí NCTT
Có TK 623- chi phí sử dụng MTC
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
- Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí:
Nợ TK 1388, 334,811,…
Có TK 154- chi phí SXKDDD
- Nếu NVL thừa nhập kho hoặc tiêu thụ ngay khi kết thúc hợp đồng xây dựng ghi:
Nợ TK 152,
Nợ TK 111,112,131,..
Có TK 154- chi phí SXKDDD
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 155
K/c chi phí NVLTT Chờ tiêu thụ
TK 622
K/c chi phí NCTT
TK 623 TK 632
K/c chi phí sử dụng MTC
Bàn giao cho chủ đầu tư
TK 627
K/c chi phí SXC
1.4 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm DN cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây dựng là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,...nên cuối kỳ kế toán sẽ có những công trình - hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các công trình- hạng mục đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ. Cụ thể:
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này,chi phí thực tếcủa khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xac định theo công thức:
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng phát sinh trong kỳ
´
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Hiệu chỉnh bởi quản lý: