Viêm đại tràng mạn tính (VĐTMT) là một trong những bệnh lý đường tiêu hoá thường gặp ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có nước ta. Ở Việt Nam, số người bị VĐTMT khá cao, theo Ths. Bs. Hoàng Khánh Toàn, Chủ nhiệm khoa Đông y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thì có khoảng 20% dân số bị viêm đại tràng mạn tính và ngày càng có xu hướng gia tăng.
Xem thêm chủ đề :
>> Những nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn
>> Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ
Định nghĩa viêm đại tràng mạn tính ?
VĐTMT là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan toả ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, xung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp xe nhỏ. Người ta thường phân chia VĐTMT thành 2 nhóm là có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân. VĐTMT có nguyên nhân xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm hoặc nhiễm độc không được điều trị dứt điểm. VĐTMT không rõ nguyên nhân bao gồm VĐTMT không đặc hiệu và bệnh Crôn (rất hiếm gặp ở nước ta).
Biểu hiện của bệnh?
Trên lâm sàng thường thấy các triệu chứng như:
- Đau bụng với đặc điểm đau dọc khung đại tràng, thường ở nửa khung đại tràng trái và hai hố chậu, đau quặn từng cơn hay tái phát, có khi đau âm ỉ, đi ngoài được thì đỡ đau.
- Rối loạn đại tiện: với nhiều biểu hiện khác nhau chủ yếu là đi lỏng vài/ ba lần trong ngày, hay mót rặn, phân có thể có nhày mũi hoặc máu. Cũng có khi táo bón kèm nhày mũi hoặc lúc táo lúc lỏng xen kẽ. Nói chung là phân không ổn định, đại tiện xong vẫn không có cảm giác thoải mái.
- Toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, đầy bụng, chán ăn, giảm trí nhớ, tính tình thay đổi, hay cáu gắt, lo lắng thái quá. Nếu nặng thì thể trạng gầy sút, hốc hác.
Cận lâm sàng có thể thấy các biểu hiện như
- Thiếu máu nhược sắc, bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu cao. Xét nghiệm phân tìm hồng cầu, tế bào mủ, tế bào biểu mô ruột, ký sinh trùng, sự thay đổi về số lượng vi khuẩn; cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh; xét nghiệm các thành phần sinh hoá trong phân. Chụp X quang khung đại tràng để chẩn đoán phân biệt.
- Nội soi đại trực tràng thường thấy hiện tượng viêm niêm mạc, sức bền niêm mạc kém, có thể có các vết loét trợt, ổ loét được phủ lớp nhày trắng, xuất huyết, có thể gặp các ổ áp xe nhỏ, hình ảnh teo đét niêm mạc, các vết sẹo xen kẽ các tổn thương đang tiến triển. Sinh thiết đại tràng thấy hình ảnh viêm mạn tính, các tuyến tăng sinh hoặc thưa thớt, tuỳ theo hình thái bệnh lý có thể thấy tế bào tăng tiết nhày hoặc teo đét.
Xem thêm chủ đề :
>> Những nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn
>> Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ
Định nghĩa viêm đại tràng mạn tính ?
VĐTMT là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan toả ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, xung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp xe nhỏ. Người ta thường phân chia VĐTMT thành 2 nhóm là có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân. VĐTMT có nguyên nhân xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm hoặc nhiễm độc không được điều trị dứt điểm. VĐTMT không rõ nguyên nhân bao gồm VĐTMT không đặc hiệu và bệnh Crôn (rất hiếm gặp ở nước ta).
Biểu hiện của bệnh?
Trên lâm sàng thường thấy các triệu chứng như:
- Đau bụng với đặc điểm đau dọc khung đại tràng, thường ở nửa khung đại tràng trái và hai hố chậu, đau quặn từng cơn hay tái phát, có khi đau âm ỉ, đi ngoài được thì đỡ đau.
- Rối loạn đại tiện: với nhiều biểu hiện khác nhau chủ yếu là đi lỏng vài/ ba lần trong ngày, hay mót rặn, phân có thể có nhày mũi hoặc máu. Cũng có khi táo bón kèm nhày mũi hoặc lúc táo lúc lỏng xen kẽ. Nói chung là phân không ổn định, đại tiện xong vẫn không có cảm giác thoải mái.
- Toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, đầy bụng, chán ăn, giảm trí nhớ, tính tình thay đổi, hay cáu gắt, lo lắng thái quá. Nếu nặng thì thể trạng gầy sút, hốc hác.
Cận lâm sàng có thể thấy các biểu hiện như
- Thiếu máu nhược sắc, bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu cao. Xét nghiệm phân tìm hồng cầu, tế bào mủ, tế bào biểu mô ruột, ký sinh trùng, sự thay đổi về số lượng vi khuẩn; cấy phân tìm vi khuẩn gây bệnh; xét nghiệm các thành phần sinh hoá trong phân. Chụp X quang khung đại tràng để chẩn đoán phân biệt.
- Nội soi đại trực tràng thường thấy hiện tượng viêm niêm mạc, sức bền niêm mạc kém, có thể có các vết loét trợt, ổ loét được phủ lớp nhày trắng, xuất huyết, có thể gặp các ổ áp xe nhỏ, hình ảnh teo đét niêm mạc, các vết sẹo xen kẽ các tổn thương đang tiến triển. Sinh thiết đại tràng thấy hình ảnh viêm mạn tính, các tuyến tăng sinh hoặc thưa thớt, tuỳ theo hình thái bệnh lý có thể thấy tế bào tăng tiết nhày hoặc teo đét.