thao senny
Thành viên
- Tham gia
- 2/11/2023
- Bài viết
- 0
Đặc trưng của nước thải chế biến thủy sản
Trong nước thải từ quá trình chế biến thủy sản, phần lớn các hợp chất hữu cơ đều ở dạng dễ phân hủy sinh học. Những thành phần như carbohydrate, protein, lipid… khi đi vào nguồn nước sẽ bị vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân giải, khiến hàm lượng oxy trong nước giảm đáng kể. Khi lượng oxy hòa tan giảm xuống dưới 50% mức bão hòa, sự sinh trưởng của các loài thủy sản như tôm và cá sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc thiếu oxy không chỉ làm suy giảm nguồn lợi thủy sản mà còn hạn chế khả năng tự làm sạch của thủy vực, dẫn tới giảm chất lượng nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các nhà máy tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia,…).
Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.
Thành phần các chất trong nước thải thủy sản được liệt kê dưới đây:
Nước thải còn phát sinh mùi hôi tanh đặc trưng do quá trình phân hủy kỵ khí của protein, mercaptan, axit béo; kèm theo khí độc H₂S, NH₃ và mùi clo từ công đoạn khử trùng. Độ màu thường xuất phát từ máu và chất thải sinh hoạt trong quá trình chế biến. Đồng thời, nguồn thải này có thể chứa nhiều vi sinh vật ký sinh như vi khuẩn, virus, giun sán… được thể hiện qua các chỉ số E.coli và coliform.
Nếu xả trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, nước thải chế biến thủy sản sẽ gây suy thoái nguồn nước, phá vỡ cân bằng hệ sinh thái và đe dọa sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Nước thải chế biến thủy sản nếu không được xử lý gây ra tác hại gì?
Ngành chế biến thủy sản đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, nhưng nếu không xử lý nước thải đúng quy trình sẽ gây ra nhiều hệ lụy:
Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nhiều hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, chủ yếu là protein, chất béo và các thành phần dễ phân hủy khác. Nếu không được xử lý trước khi xả ra môi trường, những chất này sẽ tiêu thụ lượng lớn oxy hòa tan do hoạt động phân giải của vi sinh vật, khiến nồng độ oxy trong nước giảm mạnh. Bên cạnh đó, các hạt rắn lơ lửng làm nước trở nên đục, đổi màu và hạn chế ánh sáng xuyên xuống tầng sâu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của tảo, rong và các loài thực vật thủy sinh khác.
Hàm lượng chất hữu cơ cao trong nước còn là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng phú dưỡng, khiến rong rêu và tảo phát triển ồ ạt, làm suy giảm chất lượng nước. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh sinh sôi mạnh. Con người khi tiếp xúc hoặc sử dụng nguồn nước này có thể mắc các bệnh truyền nhiễm như tả, kiết lỵ và nhiều bệnh đường ruột khác.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất còn tác động tiêu cực đến môi trường không khí. Mùi hôi phát sinh từ chất thải lưu trữ, quá trình phân hủy chất hữu cơ hay khí thải từ máy phát điện có thể gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống xung quanh.
Chính vì thế các công ty, doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất nước thải chế biến thủy sản cần thực hiện xử lý nước thải đạt chuẩn trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài.
Chính vì thế cần xử lý nước thải chế biến thủy sản để đạt được chất lượng nước thải giống như quy chuẩn QCVN đã được đề cập.
Trong nước thải từ quá trình chế biến thủy sản, phần lớn các hợp chất hữu cơ đều ở dạng dễ phân hủy sinh học. Những thành phần như carbohydrate, protein, lipid… khi đi vào nguồn nước sẽ bị vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân giải, khiến hàm lượng oxy trong nước giảm đáng kể. Khi lượng oxy hòa tan giảm xuống dưới 50% mức bão hòa, sự sinh trưởng của các loài thủy sản như tôm và cá sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc thiếu oxy không chỉ làm suy giảm nguồn lợi thủy sản mà còn hạn chế khả năng tự làm sạch của thủy vực, dẫn tới giảm chất lượng nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các nhà máy tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia,…).
Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.
Thành phần các chất trong nước thải thủy sản được liệt kê dưới đây:
STT | CHỈ TIÊU | ĐƠN VỊ | GIÁ TRỊ | QCVN 40:2011/BTNMT | |
1 | Ph | - | 6 - 8 | 6 – 9 | 5.5 - 9 |
2 | BOD5 | mg/l | 1000 – 1800 | 30 | 50 |
3 | COD | mg/l | 1500 – 2800 | 75 | 150 |
4 | TSS | mg/l | 388 – 452 | 50 | 100 |
5 | Tổng Nitơ | mg/l | 120 – 160 | 20 | 40 |
6 | Tổng Photpho | mg/l | 6 - 10 | 4 | 6 |
7 | Dầu mỡ | mg/l | 150 - 250 | 5 | 10 |
Nước thải còn phát sinh mùi hôi tanh đặc trưng do quá trình phân hủy kỵ khí của protein, mercaptan, axit béo; kèm theo khí độc H₂S, NH₃ và mùi clo từ công đoạn khử trùng. Độ màu thường xuất phát từ máu và chất thải sinh hoạt trong quá trình chế biến. Đồng thời, nguồn thải này có thể chứa nhiều vi sinh vật ký sinh như vi khuẩn, virus, giun sán… được thể hiện qua các chỉ số E.coli và coliform.
Nếu xả trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, nước thải chế biến thủy sản sẽ gây suy thoái nguồn nước, phá vỡ cân bằng hệ sinh thái và đe dọa sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Nước thải chế biến thủy sản nếu không được xử lý gây ra tác hại gì?
Ngành chế biến thủy sản đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế Việt Nam, nhưng nếu không xử lý nước thải đúng quy trình sẽ gây ra nhiều hệ lụy:
Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nhiều hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, chủ yếu là protein, chất béo và các thành phần dễ phân hủy khác. Nếu không được xử lý trước khi xả ra môi trường, những chất này sẽ tiêu thụ lượng lớn oxy hòa tan do hoạt động phân giải của vi sinh vật, khiến nồng độ oxy trong nước giảm mạnh. Bên cạnh đó, các hạt rắn lơ lửng làm nước trở nên đục, đổi màu và hạn chế ánh sáng xuyên xuống tầng sâu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của tảo, rong và các loài thực vật thủy sinh khác.
Hàm lượng chất hữu cơ cao trong nước còn là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng phú dưỡng, khiến rong rêu và tảo phát triển ồ ạt, làm suy giảm chất lượng nước. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh sinh sôi mạnh. Con người khi tiếp xúc hoặc sử dụng nguồn nước này có thể mắc các bệnh truyền nhiễm như tả, kiết lỵ và nhiều bệnh đường ruột khác.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất còn tác động tiêu cực đến môi trường không khí. Mùi hôi phát sinh từ chất thải lưu trữ, quá trình phân hủy chất hữu cơ hay khí thải từ máy phát điện có thể gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống xung quanh.
Chính vì thế các công ty, doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất nước thải chế biến thủy sản cần thực hiện xử lý nước thải đạt chuẩn trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài.
Chính vì thế cần xử lý nước thải chế biến thủy sản để đạt được chất lượng nước thải giống như quy chuẩn QCVN đã được đề cập.