Chống tĩnh điện, nhựa ESD, nhựa chống tĩnh điện là gì

raymond duong

Thành viên
Tham gia
15/12/2021
Bài viết
0
web esd.png


Static Electricity (Tĩnh điện):

Như tên của nó, tĩnh điện là điện ở trạng thái tĩnh hay trạng thái nghỉ. Điện tích là sự chuyển dịch của các electron xảy ra khi có sự trượt, ma xát hoặc phân tách của một vật liệu. Ví dụ: chất dẻo, sợi thủy tinh, cao su, vải, vv. Trong điều kiện thích hợp, điện tích này có thể đạt 30KV đến 40KV.

Khi điều này xảy ra với một vật liệu cách điện như nhựa, điện tích có xu hướng duy trì trong khu vực tiếp xúc. Điện áp tĩnh điện này sau đó có thể phóng điện qua hồ quang hoặc tia lửa khi vật liệu cách điện này tiếp xúc với vật thể có điện thế khác chẳng hạn như người hoặc vi mạch điện tử,…

Nếu phóng tĩnh điện xảy ra với một người, hậu quả có thể là một cú sốc nhẹ đến đau đớn. Các trường hợp phóng tĩnh điện quá mạnh thậm chí có thể dẫn đến mất mạng. Những loại tia lửa này đặc biệt nguy hiểm trong môi trường có thể chứa chất lỏng, chất rắn hoặc khí dễ cháy, chẳng hạn như phòng mổ bệnh viện hoặc nơi lắp ráp thiết bị nổ.

Một số bộ phận điện tử có thể bị phá hủy hoặc làm hỏng bởi sự phóng tĩnh điện ở mức thấp nhất là 20V. Con người là nguyên nhân chính của sự phóng tĩnh điện này, sự phóng tĩnh điện thường gây ra hư hỏng cho các bộ phận điện tử, đặc biệt là trong quá trình sản xuất và lắp ráp. Hậu quả của phóng tĩnh điện qua các bộ phận điện nhạy cảm có thể làm các kết quả đọc sai cho đến hư hỏng vĩnh viễn dẫn đến thời gian ngừng hoạt động của thiết bị và chi phí sửa chữa hoặc thay thế toàn bộ bộ phận.

Electrostatic Discharge hay ESD (phóng tĩnh điện):

Vật liệu phóng tĩnh điện (ESD) là loại nhựa được thiết kế để giảm tĩnh điện nhằm bảo vệ các thiết bị nhạy cảm với tĩnh điện hoặc chứa chất lỏng hoặc khí dễ cháy. Các loại nhựa này có nhiều mức độ khác nhau, hai trong số chúng là chống tĩnh điện và tiêu tán tĩnh điện. Hiểu được nhựa chống tĩnh điện và nhựa tiêu tán tĩnh điện sẽ giúp bạn chọn vật liệu phù hợp cho ứng dụng của mình.

Khác biệt của Chống tĩnh điện, Cách điện và Dẫn điện????

Anti-Static (Chống tĩnh điện):

Ngăn ngừa sự tích tụ tĩnh điện. Giảm các điện tích tĩnh, như trên vải dệt, sáp, chất đánh bóng, v.v., bằng cách giữ đủ độ ẩm để dẫn điện. Vật liệu chống tĩnh điện có điện trở suất bề mặt ( Surface resistivity) từ 10^10 Ω/sq đến 10^12 Ω/sq.

Dissipative (Tiêu tán tĩnh điện):
Các điện tích truyền xuống đất chậm hơn và có phần kiểm soát hơn so với các vật liệu dẫn điện. Vật liệu tiêu tán tĩnh điện có điện trở suất bề mặt (Surface resistivity) từ 10^5 Ω/sq đến 10^12 Ω/sq hoặc điện trở suất toàn phần (Volume resistivity) từ 10^4 Ω/sq đến 10^11 Ω/sq

Conductive (Dẫn điện):
Với điện trở thấp, các electron dễ dàng di chuyển qua bề mặt hoặc xuyên qua phần lớn các vật liệu này. Các điện tích truyền xuống đất hoặc đến một vật dẫn điện khác khi chúng gần hoặc tiếp xúc nhau. Vật liệu dẫn điện có điện trở suất bề mặt (Surface resistivity) nhỏ hơn 10^5 Ω/sq hoặc điện trở suất toàn phần (Volume resistivity) nhỏ hơn 10^4 Ω/sq.

Insulative (Cách điện):
Các vật liệu cách điện ngăn cản hoặc hạn chế dòng electron qua chúng. Vật liệu cách điện có điện trở cao và khó nối đất. Các điện tích tĩnh vẫn tồn tại trên các vật liệu này trong một thời gian rất dài. Vật liệu cách điện có điện trở suất bề mặt (Surface resistivity) lớn hơn 10^12 Ω/sq hoặc điện trở suất toàn phần (Volume resistivity) lớn hơn 10^11 Ω/sq.

Phương pháp kiểm tra điện trở suất:
1/ Surface resistivity ( điện trở suất bề mặt):

Đối với các loại nhựa nhiệt dẻo nhằm mục đích tiêu tán các điện tích tĩnh điện, điện trở suất bề mặt là phép đo phổ biến nhất về khả năng của vật liệu đó.

Phương pháp kiểm tra điện trở suất bề mặt được chấp nhận rộng rãi là ASTM D257. Nó bao gồm đo điện trở (thông qua một ohm kế) giữa hai điện cực được đặt lên bề mặt vật liệu được kiểm tra. Các điện cực được sử dụng thay vì các đầu dò điểm vì cấu tạo không đồng nhất của nhựa nhiệt dẻo. Chỉ cần chạm vào bề mặt bằng một điểm tiếp xúc có thể cho kết quả không đúng (các kết quả được đo bằng một điểm tiếp xúc thường cho kết quả cách điện ngay khi được đo trên vật liệu dẫn điện).

Điều quan trọng nữa là duy trì sự tiếp xúc tốt giữa mẫu và các điện cực, Sau đó, giá trị điện trở được chuyển đổi thành điện trở suất để tính đến kích thước của các điện cực có thể thay đổi tùy thuộc vào kích thước và hình dạng của các mẫu thử nghiệm. Điện trở suất bề mặt bằng điện trở nhân với chu vi của các điện cực chia cho khoảng cách khe hở, tính ra ohms/sq

2/ Volume resistivity ( điện trở suất toàn phần):
Điện trở suất toàn phần rất hữu ích để đánh giá sự phân tán tương đối của các chất dẫn điện trong toàn bộ nhựa. Nó gần như có thể liên quan đến hiệu quả che chắn EMI / RFI trong một số chất dẫn điện nhất định.

Điện trở suất toàn phần được thử nghiệm theo cách tương tự như điện trở suất bề mặt, tuy nhiên các điện cực được đặt trên các mặt đối diện của mẫu thử nghiệm. Tiêu chuẩn kiểm tra ASTM D257 cũng đề cập đến điện trở suất toàn phần và một hệ số chuyển đổi dựa trên kích thước điện cực và độ dày của mẫu thử nghiệm. (Điện trở suất toàn phàn bằng điện trở nhân với diện tích bề mặt (cm2) chia cho độ dày của mẫu thử nghiệm (cm) , tính ra ohm-cm).

Một số loại nhựa chống tĩnh điện và tiêu tán tĩnh điện thường dùng:

Công ty TNHH Dịch Vụ - Kỹ Thuật HẢI VIỆT Chuyên cung cấp vật liệu NHỰA KỸ THUẬT sử dụng trong lĩnh vực: Gia công cơ khí chính xác- Sản xuất thiết bị_linh kiện điện tử- Băng tải công nghiệp- Thiết bị phụ tùng nghành Dược phẩm-Thực phẩm- Chi tiết máy bay- Máy móc ngành Công nghiệp phụ trợ và Sản xuất.

“POM(ESD)-TEFLON-BAKELITE(ESD)(orange & Black)-MICA(ESD)-FR4(ESD)-DUROSTONE(ESD)-PEEK -UHMWPE-PPS-EPOXY-PVC-MC- PC-PU-PEI-PAI - ABS-PE-HDPE NHỰA CHỐNG TĨNH ĐIỆN (ESD) – NHỰA ĐẶC CHỦNG”...vv

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và phục vục tốt nhất.

Cung cấp đầy đủ các chứng nhận CO/CQ và chứng nhận tiêu chuẩn dược/thực phẩm FDA hoa kỳ.

Rất hân hạnh được phục vụ quý khách.

Call/zalo: 0903 831 245 ( Tuấn Kiệt)

Email: kiet.duong@haivietcorp.com

Web: www.haivietcorp.com
 
×
Quay lại
Top