IIMSVietnam
Thành viên
- Tham gia
- 18/11/2021
- Bài viết
- 0
Điều trị đích (điều trị nhắm trúng đích) chỉ được áp dụng với một số bệnh nhân ung thư nhất định. Liệu pháp sử dụng các loại thuốc làm hạn chế sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư. Cùng IIMS Việt Nam tìm hiểu thêm về tác dụng phụ, các loại thuốc và chi phí điều trị đích qua bài viết dưới đây.
Cần phân biệt rõ về cơ chế, điều trị hóa chất đơn thuần gây độc và giết chết tế bào, còn điều trị đích tác động đến gen và protein chuyên biệt.
Xem thêm:
Thuốc điều trị đích không áp dụng cho nhiều loại ung thư đồng thời. Mỗi loại ung thư sẽ được chỉ định loại thuốc điều trị đích phù hợp. Các bạn có thể tham khảo ở mục 3. Một số nhóm thuốc đích phổ biến.
Trước khi được chỉ định và điều trị đích, bệnh nhân có thể được xét nghiệm để xác định tình trạng đột biến gen dựa trên các phương pháp sinh học phân tử và hoặc hóa mô miễn dịch (phát hiện sản phẩm protein đột biến).
Phương pháp sinh học phân tử: Phát hiện đột biến gen dựa trên nguyên lý PCR (Polymerase chain reaction). Phương pháp phát hiện đột biến gen mới hiện đại được áp dụng là phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (Next Generation Sequencing).
Phương pháp hóa mô miễn dịch: Dựa trên nguyên lý Kháng nguyên – Kháng thể phát hiện sản phẩm protein đột biến. Phương pháp này đang được áp dụng cho việc xác định tình trạng HER2 trong ung thư dạ dày, ung thư vú.
*HER2: Human epidermal growth factor receptor 2 là thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì, có mặt trên các tế bào biểu mô vú khỏe mạnh và các mô khác với một nồng độ thấp. Sự bộc lộ quá mức của HER2 sẽ gây tăng sinh và phát triển tế bào ung thư.
Giúp hệ thống miễn dịch tiêu diệt các tế bào ung thư: Trong thực tế, các tế bào ung thư có khả năng trốn tránh hệ miễn dịch. Một số loại thuốc đích có thể đánh dấu các tế bào ung thư để hệ thống miễn dịch có thể phát hiện và tiêu diệt chúng. Các thuốc đích khác giúp tăng cường, củng cố hệ thống miễn dịch của bạn nhằm ngăn chặn ung thư hiệu quả hơn.
Ngăn chặn tế bào ung thư phát triển: Một số loại thuốc đích can thiệp vào các protein trên bề mặt tế bào ung thư, ngăn không cho chúng phân chia tế bào. Từ đó, thuốc đích giúp làm chậm sự tăng sinh không kiểm soát của ung thư.
Cung cấp chất tiêu diệt tế bào ung thư: Một số kháng thể đơn dòng được kết hợp với chất gây độc, thuốc hóa trị và xạ trị. Khi các kháng thể đơn dòng này gắn vào các mục tiêu trên bề mặt tế bào ung thư, các tế bào này sẽ bị tiêu diệt. Các tế bào khác sẽ không bị ảnh hưởng, tác động.
Kích thích quá trình tự hủy của tế bào ung thư: Các tế bào bình thường sẽ chết đi khi chúng bị hư hỏng hoặc khi cơ thể không cần đến nữa. Trong nhiều trường hợp, các tế bào ung thư không trải qua quá trình này, mà tiếp tục nhân lên không kiểm soát, khiến khối u ngày càng to lên và di căn tới những bộ phận khác. Một số thuốc đích có thể khiến các tế bào ung thư tự hủy, chết theo chương trình.
Ức chế các tín hiệu giúp hình thành mạch máu: Các khối u cần hình thành các mạch máu mới để phát triển vượt qua một kích thước nhất định. Một số thuốc đích ức chế hình thành mạch máu, làm giảm và ngăn chặn nguồn cung cấp máu, hạn chế sự tăng sinh của khối u.
Ức chế hormone mà khối u cần để phát triển: Một số bệnh như ung thư vú và tuyến tiền liệt phụ thuộc vào hormone nhất định để phát triển. Thuốc đích ức chế cơ thể tiết ra các loại hormone đó, hoặc ngăn các hormone hoạt động trên các tế bào ung thư.
Thuốc đích thế hệ 1 dùng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR: Thuốc Afanix, thuốc Geftinat, thuốc Iressa, thuốc Erlonat, thuốc Erlocip, v.v.
Giá tham khảo trên thị thường:
Theo Bệnh viện Nhân dân 115, chi phi điều trị cho biện pháp nhắm trúng đích được bảo hiểm y tế chi trả cho 50% mức bệnh nhân được hưởng. Chi phí dao động khoảng 20 – 25 triệu đồng/ tháng với thời gian điều trị liên tục cho đến khi bệnh tái phát thì ngưng điều trị.
Ngoài ra, thuốc thế hệ thứ 3 được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc đích thế hệ 1 và thế hệ 2 bị kháng thuốc. Loại thuốc này giá khá cao. Nếu điều trị bằng thuốc thế hệ 3 thì mỗi tháng người bệnh có thể phải chi khoảng hơn 100 triệu đồng và không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
Bên cạnh các phương pháp điều trị tiêu chuẩn như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị tia X, Gamma, Nhật Bản còn được biết tới là quốc gia thực hiện phương pháp điều trị tiên tiến xạ trị ion nặng carbon với những ưu điểm vượt trội.
Vì ít ảnh hưởng đến các tế bào mô lành nên công nghệ này có ưu thế trong chữa trị những khối u kháng bức xạ và phù hợp với những bệnh nhân cao tuổi, sức khỏe yếu.
Phương pháp điều trị ung thư tiên tiến có thể giúp nâng cao tỉ lệ sống sót, cải thiện chất lượng cuộc sống và cho phép bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường sớm hơn so với một vài kĩ thuật thông thường khác.
Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ nhiệt tình các khâu dịch vụ, bao gồm cả dịch thuật y tế, đảm bảo cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác nhất.
IIMS Việt Nam – Thành viên Tập đoàn IMS Nhật Bản – Một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản với 139 bệnh viện, cơ sở y tế trên khắp cả nước.
Tham khảo:
1. Tìm hiểu về điều trị đích
1.1. Điều trị đích là gì?
Điều trị đích, hay còn được biết tới là liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy) là một trong những phương pháp điều trị nhắm vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của các tế bào ung thư. Theo đó, người bệnh sẽ sử dụng các loại thuốc tác động vào gen hoặc protein chuyên biệt có ở tế bào ung thư hoặc những tế bào liên quan đến sự phát triển của khối u.1.2. Điều trị đích khác biệt gì so với hóa chất truyền thống?
Trong khi hóa chất truyền thống tác động nhanh chóng vào cả tế bào bình thường (tế bào lành hay tế bào khỏe mạnh), thì liệu pháp điều trị đích chỉ tác động vào đích phân tử chuyên biệt liên quan đến sự hình thành và phát triển của tế bào ung thư.Cần phân biệt rõ về cơ chế, điều trị hóa chất đơn thuần gây độc và giết chết tế bào, còn điều trị đích tác động đến gen và protein chuyên biệt.
Xem thêm:
- Điều trị ung thư ở nước ngoài: Nên hay không nên?
- Hiệu quả điều trị ung thư tại Nhật Bản: Trước và Sau như thế nào?
- Tỉ lệ sống sót sau 10 năm ung thư tại Nhật Bản có xu hướng tăng lên tới 58.9%
1.3. Điều trị đích được chỉ định trong những trường hợp nào?
Không phải bệnh nhân nào cũng được chỉ định điều trị đích. Liệu pháp thường được áp dụng trên những bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến triển, di căn xa mà các các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ trị không thể thực hiện được. Một số loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến v.v. phải làm xét nghiệm xác định đột biến gen để quyết định bệnh nhân có phù hợp với điều trị đích không và phù hợp với loại thuốc nào.Thuốc điều trị đích không áp dụng cho nhiều loại ung thư đồng thời. Mỗi loại ung thư sẽ được chỉ định loại thuốc điều trị đích phù hợp. Các bạn có thể tham khảo ở mục 3. Một số nhóm thuốc đích phổ biến.
Trước khi được chỉ định và điều trị đích, bệnh nhân có thể được xét nghiệm để xác định tình trạng đột biến gen dựa trên các phương pháp sinh học phân tử và hoặc hóa mô miễn dịch (phát hiện sản phẩm protein đột biến).
Phương pháp sinh học phân tử: Phát hiện đột biến gen dựa trên nguyên lý PCR (Polymerase chain reaction). Phương pháp phát hiện đột biến gen mới hiện đại được áp dụng là phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (Next Generation Sequencing).
Phương pháp hóa mô miễn dịch: Dựa trên nguyên lý Kháng nguyên – Kháng thể phát hiện sản phẩm protein đột biến. Phương pháp này đang được áp dụng cho việc xác định tình trạng HER2 trong ung thư dạ dày, ung thư vú.
*HER2: Human epidermal growth factor receptor 2 là thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì, có mặt trên các tế bào biểu mô vú khỏe mạnh và các mô khác với một nồng độ thấp. Sự bộc lộ quá mức của HER2 sẽ gây tăng sinh và phát triển tế bào ung thư.
1.4. Các loại thuốc điều trị đích
Thuốc điều trị đích được phân thành 2 loại chính, bao gồm:- Thuốc phân tử nhỏ: Dễ dàng được tế bào ung thư hấp thụ mà ít tác động đến các tế bào bình thường. Hầu hết thuốc loại này dùng theo đường uống (dưới dạng viên nén, viên nang).
- Kháng thể đơn dòng: Là những protein gắn với đích đặc hiệu của tế bào ung thư mà không gắn với tế bào bình thường. Một số kháng thể đơn dòng có khả năng đánh dấu các tế bào ung thư, giúp hệ miễn dịch phát hiện và tiêu diệt chúng. Loại thuốc này thường được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch.
1.5. Tác dụng phụ của điều trị đích
Mặc dù thuốc điều trị đích chủ yếu tác động đến các tế bào ung thư, ít ảnh hưởng đến tế bào bình thường song vẫn có những tác dụng phụ. Một số triệu chứng có thể bao gồm:- Tiêu chảy
- Viêm gan
- Tổn thương về da như khô da, đỏ da, v.v.
- Biến đổi móng
- Mất sắc tố lông tóc
- Hình thành máu đông và chậm liền vết thương
- Cao huyết áp
- Một số loại thuốc đích ức chế miễn dịch và có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản
1.6. Hạn chế của liệu pháp điều trị đích
Hạn chế của liệu pháp này là các tế bào ung thư có khả năng kháng thuốc điều trị đích. Việc kháng điều trị này có thể xảy ra bởi 2 nguyên nhân:- Thuốc đích thay đổi tình trạng đột biến, dẫn đến liệu pháp không còn hiệu quả.
- Các tế bào ung thư tìm phương thức mới để làm khối u tiếp tục phát triển không phụ thuộc vào “đích” đã được phát hiện trước đó.
2. Thuốc đích điều trị ung thư như thế nào?
Cơ chế hoạt động của thuốc đích trong việc điều trị ung thư có thể diễn ra bằng nhiều cách:Giúp hệ thống miễn dịch tiêu diệt các tế bào ung thư: Trong thực tế, các tế bào ung thư có khả năng trốn tránh hệ miễn dịch. Một số loại thuốc đích có thể đánh dấu các tế bào ung thư để hệ thống miễn dịch có thể phát hiện và tiêu diệt chúng. Các thuốc đích khác giúp tăng cường, củng cố hệ thống miễn dịch của bạn nhằm ngăn chặn ung thư hiệu quả hơn.
Ngăn chặn tế bào ung thư phát triển: Một số loại thuốc đích can thiệp vào các protein trên bề mặt tế bào ung thư, ngăn không cho chúng phân chia tế bào. Từ đó, thuốc đích giúp làm chậm sự tăng sinh không kiểm soát của ung thư.
Cung cấp chất tiêu diệt tế bào ung thư: Một số kháng thể đơn dòng được kết hợp với chất gây độc, thuốc hóa trị và xạ trị. Khi các kháng thể đơn dòng này gắn vào các mục tiêu trên bề mặt tế bào ung thư, các tế bào này sẽ bị tiêu diệt. Các tế bào khác sẽ không bị ảnh hưởng, tác động.
Kích thích quá trình tự hủy của tế bào ung thư: Các tế bào bình thường sẽ chết đi khi chúng bị hư hỏng hoặc khi cơ thể không cần đến nữa. Trong nhiều trường hợp, các tế bào ung thư không trải qua quá trình này, mà tiếp tục nhân lên không kiểm soát, khiến khối u ngày càng to lên và di căn tới những bộ phận khác. Một số thuốc đích có thể khiến các tế bào ung thư tự hủy, chết theo chương trình.
Ức chế các tín hiệu giúp hình thành mạch máu: Các khối u cần hình thành các mạch máu mới để phát triển vượt qua một kích thước nhất định. Một số thuốc đích ức chế hình thành mạch máu, làm giảm và ngăn chặn nguồn cung cấp máu, hạn chế sự tăng sinh của khối u.
Ức chế hormone mà khối u cần để phát triển: Một số bệnh như ung thư vú và tuyến tiền liệt phụ thuộc vào hormone nhất định để phát triển. Thuốc đích ức chế cơ thể tiết ra các loại hormone đó, hoặc ngăn các hormone hoạt động trên các tế bào ung thư.
3. Một số nhóm thuốc đích phổ biến
3.1. Thuốc đích điều trị ung thư phổiThuốc đích thế hệ 1 dùng cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR: Thuốc Afanix, thuốc Geftinat, thuốc Iressa, thuốc Erlonat, thuốc Erlocip, v.v.
Giá tham khảo trên thị thường:
- Giá Thuốc Afanix 80mg: 12.000.000/ hộp
- Giá thuốc Afanix 40mg: 8.500.000/ hộp
- Giá thuốc Geftnat 250mg: 1.600.000/ hộp
- Giá thuốc Iressa: 7.000.000 – 10.000.000/ hộp
- Giá thuốc Erlonat: 3.900.000/ hộp
- Giá thuốc Erlocip: 2.900.000/ hộp
- Giá thuốc Crizonix: 8.000.000/ hộp
- Giá thuốc Tagrix 80mg: 7.500.000/ hộp
- Giá thuốc Osicent 80mg: 6.000.000/ hộp
- Giá thuốc Osimert 80mg: 4.000.000/ hộp
- Thuốc đích điều trị ung thư gan
- Giá thuốc Sorafenat 200mg: 3.900.000 - 4.000.000/ hộp
- Giá thuốc Orib: 3.900.000/ hộp
- Giá thuốc AASAB: 3.900.000/ hộp
- Giá thuốc Lenvanix 4mg: 4.000.000/ hộp
- Giá thuốc Lenvima: 8.900.000 – 13.000.000/ hộp
- Giá thuốc Lenvaxen: 4.000.000/ hộp
- Thuốc đích điều trị ung thư máu
- Giá thuốc Lenalid 10mg: 2.500.000/ hộp
- Giá thuốc Lenalid 15mg: 3.000.000/ hộp
- Giá thuốc Lenalid 25mg: 3.500.000/ hộp
- Giá thuốc Thalix: 800.000/ hộp
- Thuốc đích điều trị ung thư tuyến tiền liệt
- Giá thuốc Zytiga: 23.000.000/ hộp
- Thuốc đích điều trị ung thư đại tràng
- Giá thuốc Stivarga: 1.350.000/ viên, 1 tháng chi phí điều trị khoảng 113 triệu đồng.
4. Chi phí điều trị đích
(Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo)Theo Bệnh viện Nhân dân 115, chi phi điều trị cho biện pháp nhắm trúng đích được bảo hiểm y tế chi trả cho 50% mức bệnh nhân được hưởng. Chi phí dao động khoảng 20 – 25 triệu đồng/ tháng với thời gian điều trị liên tục cho đến khi bệnh tái phát thì ngưng điều trị.
Ngoài ra, thuốc thế hệ thứ 3 được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc đích thế hệ 1 và thế hệ 2 bị kháng thuốc. Loại thuốc này giá khá cao. Nếu điều trị bằng thuốc thế hệ 3 thì mỗi tháng người bệnh có thể phải chi khoảng hơn 100 triệu đồng và không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
5. Hi vọng mới cho bệnh nhân ung thư
Bạn có biết tỉ lệ sống sót 10 năm sau ung thư tại Nhật Bản tăng lên tới 58.9%? Đây là số liệu năm 2021.Bên cạnh các phương pháp điều trị tiêu chuẩn như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị tia X, Gamma, Nhật Bản còn được biết tới là quốc gia thực hiện phương pháp điều trị tiên tiến xạ trị ion nặng carbon với những ưu điểm vượt trội.
- Phá hủy khối u với độ chính xác cao
- Hạn chế tối đa làm hại các tế bào lành, giảm các tác dụng phụ
- Thời gian xạ trị được rút ngắn, chỉ khoảng 10’
- Không gây đau đớn
Vì ít ảnh hưởng đến các tế bào mô lành nên công nghệ này có ưu thế trong chữa trị những khối u kháng bức xạ và phù hợp với những bệnh nhân cao tuổi, sức khỏe yếu.
Phương pháp điều trị ung thư tiên tiến có thể giúp nâng cao tỉ lệ sống sót, cải thiện chất lượng cuộc sống và cho phép bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường sớm hơn so với một vài kĩ thuật thông thường khác.
Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ nhiệt tình các khâu dịch vụ, bao gồm cả dịch thuật y tế, đảm bảo cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác nhất.
IIMS Việt Nam – Thành viên Tập đoàn IMS Nhật Bản – Một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản với 139 bệnh viện, cơ sở y tế trên khắp cả nước.
- Hotline: 024 3944 0914
- Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Prime Centre, số 53 Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
- Email: info@iims-vnm.com
- Website: https://iims-vnm.com/
- Fanpage: https://www.facebook.com/khamchuabenhNB.ImsVNM
Tham khảo:
- Bệnh viện 108
- Bệnh viện 115
- Cancer.gov