Các nguyên tắc cơ bản của luật lao động

trongan1012

Thành viên
Tham gia
20/7/2021
Bài viết
5
Các nguyên tắc cơ bản của luật lao động
imager_4393.jpg

Nguyên tắc bảo vệ người lao động​

– Đảm bảo các quyền được tự do làm việc , nơi làm việc cho người lao động

– Đảm bảo về các thu nhập cho người lao động

– Đảm bảo về an toàn vệ sinh cho người lao động trong quá trình làm việc

– Đảm bảo về quyền được nghỉ ngơi cho người lao động

– Đảm bảo về quyền được gia nhập, thành lập các tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật

– Đảm bảo thực hiện đúng bảo hiểm xã hội cho người lao động

– Đảm bảo các quyền được đình công và các quyền khác của người lao động

Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm

Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động​

Khoản 2 Điều 4 BLLĐ năm 2019 quy định về chính sách của nhà nước về lao động đã ghi nhận: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội”. Như vậy, bên cạnh với việc bảo vệ người lao động, với tư cách là một bên chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, mặc dù được coi là một “kẻ mạnh” trong quan hệ này nhưng người sử dụng lao động cũng được pháp luật lao động lưu tâm bảo vệ. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này chính là xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động là quan hệ bình đẳng, song phương và mặc dù có các mâu thuẫn, đối lập nhất định nhưng những lợi ích mà các bên quan tâm, hướng tới trong quan hệ chỉ có thể đạt được nếu quan hệ giữa các bên được giải quyết trên cơ sở biện chứng của sự thống nhất về các mặt đối lập. Do vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động là điều kiện và cơ sở cần thiết cho sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Tuy nhiên, do có vị thế khác nhau trong một quan hệ lao động nên pháp luật về lao động bảo vệ họ ở những mức độ khác nhau, chủ yếu là nhằm đảm bảo được những quyền với tư cách là một người thuê mướn, người quản lý và sử dụng lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ được bảo vệ các quyền và lợi ích sau:

- Quyền sở hữu về tài sản và những lợi ích hợp pháp có trong và sau quá trình lao động được pháp luật thừa nhận, bảo hộ khi có bất kì sự xâm hại (ví dụ: được yêu cầu bồi thường về những thiệt hại khi có sự vi phạm của người lao động và các chủ thể khác);

- Quyền tuyển dụng lao động với số lượng, chất lượng lao động theo nhu cầu sử dụng lao động;

- Quyền thương lượng với đại diện tập thể lao động về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động (đối thoại, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể...), quyền tham gia tổ chức của giới sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;

- Quyền thực hiện các biện pháp quản lý, tổ chức, điều hành lao động: ban hành nội quy lao động, thay đổi, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người lao động...;

- Được nhà nước ưu đãi khi đủ các điều kiện (sử dụng nhiều lao động nữ, lao động khuyết tật...) hoặc hỗ trợ nếu gặp khó khăn theo quy định pháp luật;

- Quyền yêu cầu các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Xem thêm nội dung khác tại: Mẫu hợp đồng lao động

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa​

Để đảm bảo trật tự xã hội thì cần phải tạo ra một số chế độ trong đó các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, các tổ chức và các cá nhân trong xã hội phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, các quy phạm pháp luật lao động cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Nguyên tắc này đòi hỏi các văn bản trong hệ thống pháp luật về lao động phải đảm bảo sự thống nhất với nhau. Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động làm công ăn lương và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phải bao hàm tương đối đầy đủ các quy định về nội dung của quan hệ lao động và tránh bị chồng chéo, trùng lặp giữa những quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.

Đồng thời, nguyên tắc pháp chế cũng đòi hỏi phải đảm bảo được yêu cầu về giá trị của của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động. Những văn bản pháp luật có giá trị pháp lý thấp thì cần phải phù hợp và không trái với những văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn, các nghị định thì không được trái với các văn bản pháp luật, các đạo luật thì không được trái và phải phù hợp với hiến pháp… Những văn bản nội bộ của doanh nghiệp như là thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, nội quy doanh nghiệp thì không được trái với quy định của pháp luật. Đặc biệt là hợp đồng lao đồng không được trái với pháp luật và thoả ước lao động.

Nguyên tắc tự do lựa chọn việc làm và tuyển dụng lao động​

Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm chủ trương của đảng là:xây dựng hệ thống pháp luật về lao động và thị trường sức lao động nhằm đảm bảo quyền lựa chọn nơi cư trú và chỗ làm việc của người lao động ,thực hiện rộng rãi các chế độ hợp đồng lao động,đảm bảo được quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

Xem thêm tại: trợ cấp thất nghiệp
 
×
Quay lại
Top