hoangquynhnhu21
Thành viên
- Tham gia
- 14/7/2021
- Bài viết
- 2
Cần lưu ý các dấu hiệu vết thương lâu lành, nhiễm trùng, hoại tử để đảm bảo chế độ chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý giúp vết thương nhanh lành hơn. Những thứ chủ quan có xu hướng để lại vết trầy xước và làm hỏng vẻ ngoài thẩm mỹ. Vậy làm thế nào để vết thương mau lành? Cùng tìm hiểu thêm về ''Dấu hiệu vết thương đang lành'' trong bài viết này nhé!!!
Nếu vết thương có màu sẫm và khô ở giai đoạn này, thì vết thương đã lành.
Các yếu tố làm chậm sự tiến triển của vết thương
Sau đó, bạn sẽ cảm thấy vết thương rất ngứa và tối sầm lại. Đồng thời, miệng vết thương khô hẳn và bong tróc. Tức là sẹo đã lên da non.
Cần được chăm sóc y tế ngay lập tức, đặc biệt nếu vết thương chảy máu xanh hoặc có mùi khó chịu.
Tuy nhiên, nếu vết đỏ vẫn tiếp tục sau 5 ngày, quá trình chữa lành vết thương có thể bị ảnh hưởng và có thể bị nhiễm trùng.
Hoại tử khô:
1. Làm thế nào để vết thương mau lành?
- Dù vết thương nặng, nhẹ, hay bị mổ xẻ, đều có chung một số dấu hiệu cho thấy vết thương sắp lành: trừ trường hợp vết thương có màu vàng, chảy máu, không đóng vảy thì phải đến cơ sở y tế xét nghiệm.
- Sưng tấy (xảy ra trong vòng 5 ngày): Nguyên nhân là do sự giãn nở của các mạch máu vận chuyển máu, oxy và chất dinh dưỡng để tăng tốc độ chữa lành vết thương.
- Sự phát triển của mô (xảy ra trong vài tuần): Khi vết sưng giảm bớt, da mới hình thành trên vết thương.
- Sẹo: Đây là tình trạng vết thương khi lành, lớp vảy biến mất, để lại sẹo có thể nhanh chóng biến mất nếu được chăm sóc tối đa. Ngược lại, nếu không cẩn thận mà ăn phải những thực phẩm gây sẹo lồi thì lâu ngày bạn sẽ gặp rắc rối.
Vết thương sẽ bắt đầu khô lại.
Khi bị thương, các vi mạch bắt đầu co lại, giúp máu khó đông và đông lại. Nếu vùng bị thương đông lại và khô lại sau khoảng một ngày, đây là dấu hiệu cho thấy vết thương hở đang lành.Vết thương đóng kín hay còn gọi là biểu mô hóa
Trong vòng 2 ngày sau khi bị thương, một lớp biểu bì bao phủ bề mặt vết thương. Lớp biểu bì này ngăn vi khuẩn có hại xâm nhập vào vết thương và gây nhiễm trùng.Nếu vết thương có màu sẫm và khô ở giai đoạn này, thì vết thương đã lành.
Các yếu tố làm chậm sự tiến triển của vết thương
Ngứa nhẹ hoặc nặng ở vết thương
Đây là dấu hiệu cuối cùng của quá trình lành. Tế bào collagen và mô hạt (chứa tế bào liên kết non mới phân chia, sợi nhỏ, sợi liên kết và chất nền) được sản sinh nhiều hơn, giúp phục hồi hoàn toàn vùng da bị tổn thương về trạng thái ban đầu.Sau đó, bạn sẽ cảm thấy vết thương rất ngứa và tối sầm lại. Đồng thời, miệng vết thương khô hẳn và bong tróc. Tức là sẹo đã lên da non.
Dấu hiệu vết thương bị nhiễm trùng là gì
Vết Thương Có Mủ
Sau khi chảy máu, bạn sẽ thấy một lớp dịch màu vàng tiết ra để cầm máu và bảo vệ vết thương. Tuy nhiên, nếu vết thương tiếp tục chảy máu hoặc chảy mủ, đó có thể là dấu hiệu nhiễm trùng.Cần được chăm sóc y tế ngay lập tức, đặc biệt nếu vết thương chảy máu xanh hoặc có mùi khó chịu.
Vết loét đỏ nóng ấm
Vết thương thường sưng lên trong 5 ngày đầu tiên khi các tế bào bên trong sửa chữa vết thương. Đây cũng có thể là dấu hiệu cho thấy vết thương đang dần lành lại.Tuy nhiên, nếu vết đỏ vẫn tiếp tục sau 5 ngày, quá trình chữa lành vết thương có thể bị ảnh hưởng và có thể bị nhiễm trùng.
Vết thương đau
Đây là một triệu chứng tự nhiên xảy ra khi bạn bị thương. Lúc đầu, bạn sẽ cảm thấy đau ở vết sẹo. Tuy nhiên, nếu cơn đau kéo dài, vết thương có thể xấu đi hoặc trở nên nguy hiểm vì nhiễm trùng.Sốt do nhiễm trùng
Đột ngột lên cơn sốt và mệt mỏi toàn thân trong khi theo dõi các dấu hiệu lành vết thương rất có thể cho thấy vết thương đã bị nhiễm trùng. Tại thời điểm này, cơ thể xây dựng hệ thống phòng thủ và các triệu chứng khác như buồn nôn, lú lẫn và khó chịu tự biểu hiện. Tuy nhiên, nếu tình trạng thể chất của bạn xấu đi, hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra tình trạng vết thương.Dấu hiệu hoại tử vết thương là gì?
Hoại tử là thuật ngữ mô tả tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng hơn của vết thương. Vết thương bị hoại tử và thường được chia làm 2 loại với các dấu hiệu sau:Hoại tử khô:
- Không tiết dịch
- Da khô, bong vảy từ xanh đến đen
- Da tê, lạnh
- Sốt cao
- Lở loét, chảy mủ vàng hoặc nâu đỏ
- Mùi hôi
- Sốt, suy kiệt
- Chảy dịch, mủ khi nằm đè lên vết thương