Các chỉ số quan trọng khi xét nghiệm nước

tienmanh90

Thành viên
Tham gia
1/6/2016
Bài viết
0
Xét nghiệm nước là công "problems" cần làm để tìm ra những “"problems" ” của "water resource" , giống với đọc bảng kết quả siêu âm, thử máu của người bệnh. Dựa trên result xét nghiệm ta có thể dễ dàng lựa chọn hệ thống và máy móc để khử trùng nước.
1. Mùi vị
Nước giếng ngầm: mùi trứng thối là do có khí H2S, kết quả của quy trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan.
Nước mặt (sông, suối, ao hồ): mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh.
Nước hệ thống : mùi hóa chất khử trùng (clo) còn dư lại trong nước.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác oi bức trong khi sử dụng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách làm sạch hợp lý như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc , hấp phụ bằng activated carbon ,…


xet-nghiem-nuoc.jpg


2. Màu
Màu vàng của hợp chất sắt và mangan.
Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ.
Nước có độ màu cao thường gây oi bức về mặt cảm quan. Với các công đoạn chắt lọc như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng làm sạch có thể làm giảm độ màu của nước. Cần "notes" , trong khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng Clo có thể tạo ra chất mới là trihalomethane có khả năng gây ung thư.
►►►Có thể "thượng đế" chưa biết về Water filtration system, This Water system cho hiệu quả kinh tế cao mà lại the toàn, niềm nở với người dùng .

3. Độ ph
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều phân tử nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). nguồn nước có pH < 7="" thường="" chứa="" nhiều="" ion="" gốc="">
Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa mức kiềm và sức khỏe của người dùng là nó làm hỏng men răng
pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn trang thiết bị , đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. đặc biệt , trong môi trường pH thấp, khả năng xử lý của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, trong khi pH > 8,5 một khi trong nước có hợp chất hữu cơ thì vấn đề khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
Theo chất lượng , pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5.

4. Độ đục
Độ đục là đại lượng đo nồng độ chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật.
Nước đục gây cảm giác chói chang cho người sử dụng và có khả năng nhiễm vi sinh. chất lượng nước sạch chính sách độ đục nhỏ hơn 5NTU, nhưng giới hạn tối đa của nước uống chỉ là 2 NTU. Các qui trình tinh chế như keo tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.

5. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là do các i-on bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước, độ kiềm có liên quan đến các target khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng khoáng. vấn đề xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong quá trình keo tụ, làm mềm nước cũng như tinh chế chống rỉ mốc .
Ngày nay , không có bằng chứng chi tiết nào liên quan giữa độ kiềm và lứa tuổi của người sử dụng . thông thường , nước sử dụng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.

6. Độ cứng
Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
* Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> Nước mềm
* Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
* Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> nước đặc
* Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Nước cứng thường cần nhiều bột giặt hơn để tạo bọt, hoặc gây dấu hiệu đóng cặn trắng trong "machine" đun, ống dẫn nước nóng, máy móc giải nhiệt hay lò hơi. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng hao mòn đường ống và hệ thống .Theo chất lượng nước chất lượng , độ cứng được chính sách nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các máy móc đun nấu đã xuất hiện cặn trắng.
Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được cung ứng cho cơ thể qua đường thực phẩm . Tuy nhiên, những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cần hạn chế vấn đề hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.
Có thể khử độ cứng bằng giải pháp "exchange" i-on .
►►►Lúc này water filtration đã được update vào trong nhiều lĩnh vực của đời sống . Use to This water system không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm được tiền phí đáng kể trong quá trình chế tạo .

7. Tổng vật liệu cứng hòa tan (TDS)
TDS là đại lượng đo tổng vật liệu cứng hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất khoáng.
Tiêu chuẩn nước tiệt trùng quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l. chất lượng nước uống quy định TDS nhỏ hơn 500 mg/l.

8. Độ oxy hóa (Chất hữu cơ)
Độ oxy hóa được dùng để nhận xét mức độ ô nhiễm của "water resource" . Có 2 giải pháp xác định độ oxy hóa tùy theo hóa chất dùng là giải pháp KMnO4 và K2CrO7.
Chất lượng nước vô trùng quy định độ oxy hóa theo KMnO4) nhỏ hơn 4 mg/l. chất lượng nước uống chính sách độ oxy hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.

9. Nhôm
Nhôm là thành phần chính trong các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản xuất chất phân bổ dẫn, thuốc nhuộm, sơn và "special" là hóa chất keo tụ trong xử lý nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có potential of hydrogen degree thấp và hàm lượng nồng độ nhôm cao.
Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quy trình lão hóa. chất lượng nước uống chính sách hàm lượng nồng độ nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.

10. Sắt
Do phân tử sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong "water resource" mặt. Đối với nước ngầm, trong trường hợp thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng i-on Fe2+ và hoà tan trong nước. khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) khá khó khăn chắt lọc .
Hơn nữa , nước có mức kiềm thấp sẽ gây tín hiệu ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng nồng độ sắt trong nước.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó dùng . chất lượng nước uống và nước tiệt trùng đều chính sách hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.

11. Mangan
Mangan thường tồn tại trong nước cùng với sắt nhưng với nồng độ ít hơn. khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa.
Mangan có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở nồng độ cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu , làm hoen ố áo quần . chất lượng nước uống và nước vô trùng đều chính sách nồng độ mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.

12. Asen (thạch tín)
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. hơn nữa asen có mặt trong "water resource" khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu.
Trong khi bị nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. chất lượng nước tinh khiết chính sách asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. chất lượng nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.

13. Cadimi
Do thấm qua nhiều tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. hơn nữa Cadimi còn thấy trong "water resource" bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu như xảy ra hiện tượng hao mòn .
Cadimi có can thiệp không tốt đến thận. trong khi bị nhiễm độc cao có khả năng gây ói mữa. tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.

14. Crôm
Crôm có mặt trong nguồn nước trong khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm, chế tạo giấy và gốm sứ.
Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và tiếp xúc xấu đến các phụ kiện cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc Crôm cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm 1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). chất lượng nước uống chính sách crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.
►►►Water treatment system hợp lý với nhiều phương châm sử dụng khác nhau. This water system có vòng đời cao, thuận lợi bảo dưỡng và duy tu.

15. Đồng
Đồng hiện diện trong nước do hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ trang thiết bị hình thành từ đồng hoặc đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được dùng rộng rãi trên ao hồ cũng làm tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước . Nước thải từ cơ sở luyện kim, xi mạ, thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng lượng đồng trong "water resource" .
Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều tới mức gây độc. Ở nồng độ 1 – 2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu , và không thể uống được trong khi nồng độ cao từ 5 – 8 mg/l. chất lượng nước uống và nước tinh khiết đều chính sách hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
 
×
Quay lại
Top