Ai được miễn, giảm học phí?

heokool

Cà rốt, trứng hay hạt cà phê?
Thành viên thân thiết
Tham gia
22/9/2011
Bài viết
14.934
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục của Chính phủ áp dụng đến năm học 2014-2015.

imageviewthumbnailid-626977-838133-7504.png


Tháng 12-2012, Bộ GD-ĐT đã công bố dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 49/2010/NĐ-CP về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Theo đó, đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

Đối tượng được miễn học phí

Có 11 nhóm đối tượng được miễn học phí, gồm:

1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29-6-2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16-7-2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

3. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

4. Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước;

6. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân;

7. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên);

8. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học;

9. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước;

10. Sinh viên học chuyên ngành Mác Lê - Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh theo Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ;

11. Học sinh, sinh viên học chuyên ngành giải phẫu bệnh, giám định pháp y, pháp y tâm thần.

Đối tượng được giảm học phí

Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số ngành học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề.

Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp.

Tiền miễn, giảm học phí cấp thông qua trường

Bộ GD-ĐT vừa đề xuất quay lại thực hiện việc cấp kinh phí miễn giảm học phí cho học sinh - sinh viên thông qua các trường ĐH, CĐ. Theo đó, trước đây việc cấp tiền miễn giảm học phí trực tiếp cho người học được xem là một phương thức giúp sinh viên thuộc diện miễn, giảm học phí được bình đẳng với các sinh viên khác trong trường khi nộp học phí.
Tuy nhiên, do vướng rất nhiều thủ tục tại địa phương nên nhiều sinh viên không nhận được tiền hỗ trợ kịp thời để đóng học phí đúng thời hạn. Những vướng mắc về thủ tục hành chính khiến việc nhận tiền của phần đông sinh viên thuộc diện miễn giảm bị chậm trễ, ảnh hưởng đến kế hoạch học tập của sinh viên.

Cụ thể, Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo số lượng người học và mức thu học phí tương ứng với các nhóm ngành nghề được quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 của Chính phủ.

Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH ngoài công lập (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP tương ứng với các nhóm ngành nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH).

Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 7 Nghị định 49 với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác... thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn (lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm).

Đối với học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định 49 và cấp theo số tháng thực học.
Theo Tuoitre
 
×
Quay lại
Top Bottom