Phân biệt sự khác nhau giữa hai Hán Tự 「始」và 「初」

kenshinmai

Thành viên
Tham gia
13/4/2015
Bài viết
11
CÁC BẠN CÓ PHÂN BIỆT ĐƯỢC SỰ KHÁC NHAU GIỮA 2 TỪ HÁN TỰ 「始」và 「初」?>

1) Âm hán việt :
初:sơ (“sơ” trong sơ khai)
始:thủy (“thủy” trong nguyên thủy)
Ý nghĩa hán tự của 2 từ này khi nghe qua chúng ta đều có cảm giác “sơ khai, nguyên thủy” là cái gì đó rất rất lâu trong quá khứ phải không các mems? ^^

2) Âm on
初:ショ、 最初(さいしょ)ban đầu, lần đầu tiên, trước hết
始:シ、開始(かいし)sự khởi đầu, việc bắt đầu

3) Âm kun
初めて:はじめて
始める:はじめる

Nếu đọc theo “âm kun” của Nhật, thì 2 từ này sử dụng như thế nào cho chính xác? Vì đều là “HAJIME”.

Theo bảng thường dụng hán tự 常用漢字表(じょうようかんじひょう)âm kun của từ “hajimete” trong câu “hajimemashite!” chỉ được viết bằng từ Kanji 「初めまして!」là phó từ trong câu, với ý nghĩa là “ban đầu” 最初(さいしょ)

*lưu ý : không có từ 「初める」

Còn “hajimete” được viết bằng hán tự 「始めて」thì đây chắc chắn là động từ “thể Te”(Vて). Thể từ điển của từ này là 始める , chức năng là động từ trong câu, với ý nghĩa là bắt đầu ”START”

Vậy để cho dễ nhớ, chúng ta chỉ cần nhớ 2 câu ví dụ
1) 初めまして!私はアンです。Lần đầu tiên được gặp anh! Tôi là An.
2) 春にはたくさんの花が咲き始める。(はるには/ たくさんのはなが/ さきはじめる)Rất nhiều hoa thường bắt đầu nở vào mùa xuân.

*Lưu ý : “hajimemashite!” thường được viết bằng chữ mềm là 「はじめまして!」

NGUỒN: TRƯỜNG NGOẠI NGỮ WASEDA - Waseda Vietnam
 
×
Quay lại
Top