phuonglinh.vpccnh
Thành viên
- Tham gia
- 3/10/2023
- Bài viết
- 0
Khi thực hiện việc tính toán số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cần đóng, một trong các bước quan trọng đầu tiên là xác định một cách chính xác thu nhập thực tế mà doanh nghiệp phải chịu thuế.
1. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được khấu trừ) + Thu nhập khác
2. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, có ba yếu tố quan trọng cần được biết rõ: (1) Doanh thu, (2) Chi phí được khấu trừ và (3) Các khoản thu nhập khác. Cụ thể:
(1) Doanh thu
Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và tiền gia công, bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, và phụ trội, dù đã thu tiền hay chưa.
Ví dụ 1: Đối với doanh nghiệp A nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, giá bán là 100.000 đồng, và thuế GTGT (10%) là 10.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
Ví dụ 2: Đối với doanh nghiệp B nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, giá bán sản phẩm là 110.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
+ Đối với doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ mà khách hàng đã trả tiền trước cho nhiều năm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế sẽ được phân bổ theo số năm mà khách hàng đã trả tiền trước hoặc dựa trên hình thức trả tiền một lần.
+ Trong trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phụ thuộc vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp cần nộp trong số năm khách hàng trả tiền trước, được tính bằng cách chia tổng số thuế theo số năm thu tiền trước.
* Một số quy định quan trọng về doanh thu
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dựa trên doanh thu từ những hoạt động đó sau khi trừ đi chi phí.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực có thuế suất khác nhau, họ phải tính thuế riêng cho từng lĩnh vực, sử dụng thuế suất tương ứng.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải được ghi nhận và kê khai riêng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20%.
Các khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập (ngoại trừ thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, được áp dụng thuế suất 10%).
Nếu doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (ngoại trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) và ghi nhận lỗ, số lỗ này sẽ được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC). Nếu sau khi bù trừ vẫn còn số lỗ, nó sẽ được chuyển sang các năm kế tiếp theo quy định.
- Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp, lãi từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) sẽ được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định).
(2) Các khoản chi được trừ
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu chúng đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện 2: Khoản chi có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều kiện 3: Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Nói cách khác, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu chúng liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh, có hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(3) Các khoản thu nhập khác
Căn cứ Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC), thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (kể cả chuyển nhượng dự án liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật).
+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai, bất kể có hoặc không có cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất.
Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
1. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được khấu trừ) + Thu nhập khác
2. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, có ba yếu tố quan trọng cần được biết rõ: (1) Doanh thu, (2) Chi phí được khấu trừ và (3) Các khoản thu nhập khác. Cụ thể:
(1) Doanh thu
Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và tiền gia công, bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, và phụ trội, dù đã thu tiền hay chưa.
Ví dụ 1: Đối với doanh nghiệp A nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, giá bán là 100.000 đồng, và thuế GTGT (10%) là 10.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
Ví dụ 2: Đối với doanh nghiệp B nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, giá bán sản phẩm là 110.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
+ Đối với doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ mà khách hàng đã trả tiền trước cho nhiều năm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế sẽ được phân bổ theo số năm mà khách hàng đã trả tiền trước hoặc dựa trên hình thức trả tiền một lần.
+ Trong trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phụ thuộc vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp cần nộp trong số năm khách hàng trả tiền trước, được tính bằng cách chia tổng số thuế theo số năm thu tiền trước.
* Một số quy định quan trọng về doanh thu
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dựa trên doanh thu từ những hoạt động đó sau khi trừ đi chi phí.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực có thuế suất khác nhau, họ phải tính thuế riêng cho từng lĩnh vực, sử dụng thuế suất tương ứng.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải được ghi nhận và kê khai riêng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20%.
Các khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập (ngoại trừ thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, được áp dụng thuế suất 10%).
Nếu doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (ngoại trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) và ghi nhận lỗ, số lỗ này sẽ được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC). Nếu sau khi bù trừ vẫn còn số lỗ, nó sẽ được chuyển sang các năm kế tiếp theo quy định.
- Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định giải thể, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp, lãi từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) sẽ được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định).
(2) Các khoản chi được trừ
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu chúng đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện 2: Khoản chi có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều kiện 3: Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá hoặc dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Nói cách khác, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu chúng liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh, có hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
(3) Các khoản thu nhập khác
Căn cứ Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC), thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này, bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (kể cả chuyển nhượng dự án liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật).
+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai, bất kể có hoặc không có cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất.
Như vậy, trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề "Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên thu nhập". Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com