Vấn đề nghỉ phép của cán bộ, công chức

trongan1012

Thành viên
Tham gia
20/7/2021
Bài viết
5

Vấn đề nghỉ phép của cán bộ, công chức


Nghỉ phép là một trong những quyền mà người lao động trong đó có cán bộ, công chức được pháp luật bảo vệ. Theo đó, cán bộ, công chức muốn xin nghỉ phép thì phải viết đơn xin nghỉ phép. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn về việc cán bộ, công chức muốn xin nghỉ phép theo đúng quy định pháp luật.

Quy định pháp luật về chế độ nghỉ phép của cán bộ, công chức​

Theo quy định tại Điều 13 Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ, công chức được phép nghỉ hàng năm, nghỉ lễ và nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Đối với trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương cán bộ, công chức còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương với những ngày không nghỉ.

Như vậy, cán bộ, công chức sẽ được nghỉ phép hàng năm, nghỉ theo việc riêng và nghỉ lễ theo quy định của pháp luật lao động. Cụ thể, Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ này như sau:

(i) Nghỉ hằng năm

Chế độ nghỉ phép năm hay còn gọi là nghỉ hằng năm, theo đó nếu người lao động làm việc đủ mười hai tháng cho một người sử dụng lao động thì được phép nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Số ngày nghỉ phép năm của các đối tượng người lao động là khác nhau. Cụ thể,

  • Người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc.

  • Người lao động là người chưa thành niên, người khuyết tật, người làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

  • Người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được nghỉ 16 ngày làm việc.

Đối với người lao động làm việc chưa đủ mười hai tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp người lao động làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà phải thôi việc, bị mất việc thì được người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa nghỉ.

Việc quy định lịch nghỉ hằng năm người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp, tối đa 03 năm một lần. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết về lịch nghỉ hằng năm

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Lưu ý: Ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cụ thể khi người lao động làm việc đủ năm năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ của người lao động đó sẽ được tăng thêm tương ứng một ngày.

Xem thêm: Cập nhật luật lao động Việt Nam mới nhất

(ii) Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Người lao động được phép nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau:

  • Kết hôn: nghỉ ba ngày;

  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ một ngày;

  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ ba ngày.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương một ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết.

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

(iii) Nghỉ lễ

Ngoài những chế độ nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm thì theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau:

  • Ngày Tết Dương lịch: một ngày là ngày 01 tháng 01 dương lịch

  • Ngày Tết Âm lịch: năm ngày

  • Ngày Chiến thắng: một ngày là ngày 30 tháng 4 dương lịch

  • Ngày Quốc tế lao động: một ngày là ngày 01 tháng 5 dương lịch

  • Quốc khánh: hai ngày là ngày 02 tháng 9 dương lịch và một ngày liền kề trước hoặc sau

  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: một ngày là ngày 10 tháng 3 âm lịch.

Riêng đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt nam ngoài các ngày nghỉ theo trên còn được nghỉ thêm một ngày Tết cổ truyền dân tộc, một ngày Quốc khánh. Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ dựa vào điều kiện thực tế mỗi năm.

Có thể bạn quan tâm: mẫu đơn xin nghỉ phép chuẩn

Cách viết đơn xin nghỉ phép của cán bộ, công chức​

Phần mở đầu

  • Ghi đầy đủ quốc hiệu, tiêu ngữ, tên đơn: ĐƠN XIN NGHỈ PHÉP

  • Kính gửi: Ghi rõ chức danh người lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác như: Chủ tịch ủy ban nhân dân, Giám đốc…

Phần nội dung:

  • Ghi rõ các thông tin cần thiết về người xin nghỉ phép nghỉ: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; thường trú; số điện thoại; đơn vị công tác; chức vụ hiện tại.

  • Thời gian xin nghỉ phép: Ghi rõ khoản thời gian (từ ngày, tháng, năm nào đến ngày, tháng, năm nào).

  • Lý do xin nghỉ: Trình bày ngắn gọn nhưng thuyết phục, tránh kể lể lan man, dài dòng.

  • Người viết đơn trình bày việc bàn giao lại công việc ( bàn giao cho ai, bộ phận làm việc, chức vụ người nhận bàn giao). Nếu nội dung công việc phức tạp cần bàn giao cho nhiều người thì phải lập bảng thống kê công việc bàn giao.

Phần cuối

  • Trình bày nguyện vọng kính mong lãnh đạo đơn vị xem xét, giải quyết cho nghỉ phép.

  • Người viết đơn ghi rõ địa điểm, ngày tháng năm viết đơn, ký và ghi rõ họ tên.

  • Cuối cùng là chờ xác nhận và đóng dấu từ người đứng đầu đơn vị để đơn được hợp lệ.

Trên đây là bài viết trình bày về việc làm thế nào để cán bộ, công chức muốn xin nghỉ phép đúng theo quy định của pháp luật. Để có mẫu đơn xin nghỉ phép đúng chuẩn bạn đọc có thể liên hệ chúng tôi để nhận được sự giúp đỡ.

Xem thêm nội dung: mẫu đơn xin nghỉ phép của cán bộ công chức
 
Quay lại
Top Bottom