- Tham gia
- 11/11/2008
- Bài viết
- 9.441
E-health - ehealth: y tế điện tử. Tất cả các vấn đề thuộc về y tế được điện tử hóa: quản lý bệnh viện, quản lý hồ sơ bệnh nhân, quản lý hình ảnh, quản lý dịch bệnh, quản lý bệnh mạn tính... E health là vấn đề nghiên cứu của chính phủ.
HIS: Hospital Informatic System: hệ thống quản lý thông tin bệnh viện. Thuật ngữ này thường bị gây nhầm lẫn với quản lý hồ sơ bệnh án (EMR). Quản lý thông tin bệnh viện là quản lý toàn diện, tất cả các vấn đề liên quan đến thông tin bệnh viện đều được bao gồm trong thuật ngữ này.
LIS: Laboratory Informatic System: hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm. Hệ thống này chịu trách nhiệm nhận chỉ định và trả kết quả chỉ định. Thông tin xét nghiệm có thể được câu trực tiếp từ máy xét nghiệm vào hệ thống quản lý thông tin. Việc nối kết trực tiếp máy xét nghiệm có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều. Kết nối 1 chiều là nhập kết quả trực tiếp từ máy xét nghiệm ra máy tính. Kết nối 2 chiều là gởi thông tin bệnh nhân (PID) từ máy tính vào máy xét nghiệm và ngược lại, nhận kết quả từ máy xét nghiệm vào máy tính.
RIS: Radiology Informatic System: hệ thống quản lý thông tin X quang. Trước đây người ta đặt riêng thuật ngữ RIS là vì phòng x quang cho hình ảnh y khoa, khác với phòng xét nghiệm chỉ cho kết quả là những số liệu. Ngày nay khoa chẩn đoán hình ảnh phát triển, không chỉ có X quang mà có luôn cả CT Scanner, MRI, PET, SPECT và thậm chí là máy móc lai tạo giữa các loại máy đó.
PACS: Picture Achieving Communicating System: Do sự phát triển của ngành chẩn đoán hình ảnh ngày càng đa dạng, phát sinh ra loại hình ảnh 3D của ngành y tế (Chuẩn DICOM) nến cần đến một hệ thống quản lý và xử lý hình ảnh. Các hệ thống PACS hiện nay của các Philips, Schering khá đắt tiền, cồng kềnh và khá ... vô dụng.
EMR: Electronic Medical Record: Bệnh án y khoa điện tử. Các ghi dữ liệu y khoa của bệnh nhân được lưu trữ dưới dạng digital.
E-presription: Đơn thuốc điện tử.
EPR: Electronic Patient Record hay Electronic Personal Record: Hồ sơ y tế cá nhân. Hiện nay vấn đề EPR được các nước tiên tiến như Mỹ, Úc quan tâm nhưng luôn luôn xảy ra tranh cãi về tính bảo mật thông tin bệnh nhân. Ở Mỹ, bệnh án điện tử cá nhân phải chịu chi phối bởi luật bảo vệ bí mật bệnh nhân HIPAA.
Telemedicine: Y tế từ xa. Trong những trường hợp khẩn cấp đối với các bệnh nhân có bệnh nguy hiểm cần theo dõi như cao huyết áp, bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, tiểu đường... cần có một sự giám sát và xử lý tức thời thì telemedicine có thể giúp ích. Các thiết bị đo điện tim tự động sẽ chuyển thông số qua đường điện thoại đến trung tâm xử lý. Cần có chuyên viên đọc tín hiệu giám sát thường xuyên để đánh giá tình trạng và báo động xử lý.
Một số người quan tâm đến hội thảo, hội chẩn từ xa và gọi đó là telemedicine.
Một tình huống khác rất hiếm hoi của telemedicine và phẫu thuật từ xa. Ví dụ phi hành gia bỗng dưng bọ đau ruột thừa và cần mổ! Đây là điều viễn vông.
BS PHAN XUÂN TRUNG
Nguồn htmedsoft
HIS: Hospital Informatic System: hệ thống quản lý thông tin bệnh viện. Thuật ngữ này thường bị gây nhầm lẫn với quản lý hồ sơ bệnh án (EMR). Quản lý thông tin bệnh viện là quản lý toàn diện, tất cả các vấn đề liên quan đến thông tin bệnh viện đều được bao gồm trong thuật ngữ này.
LIS: Laboratory Informatic System: hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm. Hệ thống này chịu trách nhiệm nhận chỉ định và trả kết quả chỉ định. Thông tin xét nghiệm có thể được câu trực tiếp từ máy xét nghiệm vào hệ thống quản lý thông tin. Việc nối kết trực tiếp máy xét nghiệm có thể là 1 chiều hoặc 2 chiều. Kết nối 1 chiều là nhập kết quả trực tiếp từ máy xét nghiệm ra máy tính. Kết nối 2 chiều là gởi thông tin bệnh nhân (PID) từ máy tính vào máy xét nghiệm và ngược lại, nhận kết quả từ máy xét nghiệm vào máy tính.
RIS: Radiology Informatic System: hệ thống quản lý thông tin X quang. Trước đây người ta đặt riêng thuật ngữ RIS là vì phòng x quang cho hình ảnh y khoa, khác với phòng xét nghiệm chỉ cho kết quả là những số liệu. Ngày nay khoa chẩn đoán hình ảnh phát triển, không chỉ có X quang mà có luôn cả CT Scanner, MRI, PET, SPECT và thậm chí là máy móc lai tạo giữa các loại máy đó.
PACS: Picture Achieving Communicating System: Do sự phát triển của ngành chẩn đoán hình ảnh ngày càng đa dạng, phát sinh ra loại hình ảnh 3D của ngành y tế (Chuẩn DICOM) nến cần đến một hệ thống quản lý và xử lý hình ảnh. Các hệ thống PACS hiện nay của các Philips, Schering khá đắt tiền, cồng kềnh và khá ... vô dụng.
EMR: Electronic Medical Record: Bệnh án y khoa điện tử. Các ghi dữ liệu y khoa của bệnh nhân được lưu trữ dưới dạng digital.
E-presription: Đơn thuốc điện tử.
EPR: Electronic Patient Record hay Electronic Personal Record: Hồ sơ y tế cá nhân. Hiện nay vấn đề EPR được các nước tiên tiến như Mỹ, Úc quan tâm nhưng luôn luôn xảy ra tranh cãi về tính bảo mật thông tin bệnh nhân. Ở Mỹ, bệnh án điện tử cá nhân phải chịu chi phối bởi luật bảo vệ bí mật bệnh nhân HIPAA.
Telemedicine: Y tế từ xa. Trong những trường hợp khẩn cấp đối với các bệnh nhân có bệnh nguy hiểm cần theo dõi như cao huyết áp, bệnh tim mạch, tai biến mạch máu não, tiểu đường... cần có một sự giám sát và xử lý tức thời thì telemedicine có thể giúp ích. Các thiết bị đo điện tim tự động sẽ chuyển thông số qua đường điện thoại đến trung tâm xử lý. Cần có chuyên viên đọc tín hiệu giám sát thường xuyên để đánh giá tình trạng và báo động xử lý.
Một số người quan tâm đến hội thảo, hội chẩn từ xa và gọi đó là telemedicine.
Một tình huống khác rất hiếm hoi của telemedicine và phẫu thuật từ xa. Ví dụ phi hành gia bỗng dưng bọ đau ruột thừa và cần mổ! Đây là điều viễn vông.
BS PHAN XUÂN TRUNG
Nguồn htmedsoft