dqtruong94
Thành viên
- Tham gia
- 25/8/2015
- Bài viết
- 5
Sự khác biệt giữa lập trình viên hệ thống và quản trị hệ thống rất khác nhau giữa các trang web máy tính lớn. Trong các tổ chức CNTT nhỏ hơn, nơi một người có thể được yêu cầu thực hiện một số vai trò, các thuật ngữ có thể được sử dụng thay thế cho nhau.
Trong các tổ chức CNTT lớn với nhiều phòng ban, trách nhiệm công việc có xu hướng được tách ra rõ ràng hơn. Quản trị hệ thống thực hiện nhiều công việc hàng ngày liên quan đến việc duy trì dữ liệu kinh doanh quan trọng nằm trên máy tính lớn, trong khi lập trình hệ thống tập trung vào việc duy trì hệ thống chính nó. Một lý do để phân chia nhiệm vụ là phải tuân thủ các quy trình kiểm toán, điều này thường đòi hỏi không một người nào trong tổ chức CNTT được phép truy cập không giới hạn vào dữ liệu nhạy cảm hoặc nguồn lực. Ví dụ về quản trị viên hệ thống bao gồm quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) và quản trị viên bảo mật .
Trong khi chuyên gia lập trình hệ thống chủ yếu ở các phần cứng và phần mềm máy tính lớn thì các quản trị viên hệ thống có nhiều kinh nghiệm với các ứng dụng. Họ thường giao tiếp trực tiếp với các lập trình viên ứng dụng và người dùng cuối để đảm bảo rằng các khía cạnh hành chính của các ứng dụng được đáp ứng. Những vai trò này không nhất thiết phải là duy nhất cho môi trường máy tính lớn, nhưng chúng là chìa khóa cho hoạt động trơn tru của nó tuy nhiên.
Trong các tổ chức công nghệ thông tin lớn hơn, quản trị viên hệ thống duy trì môi trường phần mềm hệ thống cho các mục đích kinh doanh, bao gồm cả việc duy trì hệ thống hàng ngày để chúng hoạt động trơn tru. Ví dụ, quản trị viên cơ sở dữ liệu phải đảm bảo tính toàn vẹn và truy cập hiệu quả vào dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.
Các ví dụ khác về các tác vụ quản trị hệ thống phổ biến có thể bao gồm:
Học viện đào tạo quản trị mạng PNH đào tạo các khóa học CCNA, MCSA, CNAM, Linux, OCA hàng đầu tại Hà Nội
Trong các tổ chức CNTT lớn với nhiều phòng ban, trách nhiệm công việc có xu hướng được tách ra rõ ràng hơn. Quản trị hệ thống thực hiện nhiều công việc hàng ngày liên quan đến việc duy trì dữ liệu kinh doanh quan trọng nằm trên máy tính lớn, trong khi lập trình hệ thống tập trung vào việc duy trì hệ thống chính nó. Một lý do để phân chia nhiệm vụ là phải tuân thủ các quy trình kiểm toán, điều này thường đòi hỏi không một người nào trong tổ chức CNTT được phép truy cập không giới hạn vào dữ liệu nhạy cảm hoặc nguồn lực. Ví dụ về quản trị viên hệ thống bao gồm quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) và quản trị viên bảo mật .
Trong khi chuyên gia lập trình hệ thống chủ yếu ở các phần cứng và phần mềm máy tính lớn thì các quản trị viên hệ thống có nhiều kinh nghiệm với các ứng dụng. Họ thường giao tiếp trực tiếp với các lập trình viên ứng dụng và người dùng cuối để đảm bảo rằng các khía cạnh hành chính của các ứng dụng được đáp ứng. Những vai trò này không nhất thiết phải là duy nhất cho môi trường máy tính lớn, nhưng chúng là chìa khóa cho hoạt động trơn tru của nó tuy nhiên.
Trong các tổ chức công nghệ thông tin lớn hơn, quản trị viên hệ thống duy trì môi trường phần mềm hệ thống cho các mục đích kinh doanh, bao gồm cả việc duy trì hệ thống hàng ngày để chúng hoạt động trơn tru. Ví dụ, quản trị viên cơ sở dữ liệu phải đảm bảo tính toàn vẹn và truy cập hiệu quả vào dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.
Các ví dụ khác về các tác vụ quản trị hệ thống phổ biến có thể bao gồm:
- Cài đặt phần mềm
- Thêm và xóa người dùng và duy trì hồ sơ người dùng
- Duy trì danh sách truy cập tài nguyên bảo mật
- Quản lý thiết bị lưu trữ và máy in
- Quản lý mạng và kết nối
- Giám sát hiệu suất hệ thống
Học viện đào tạo quản trị mạng PNH đào tạo các khóa học CCNA, MCSA, CNAM, Linux, OCA hàng đầu tại Hà Nội