dieuthuyenvtt
Banned
- Tham gia
- 1/7/2015
- Bài viết
- 0
Bệnh đái tháo đường
Cách phòng tránh bệnh tiểu đường - Bệnh đái tháo đường có nguyên nhân do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào của cơ thể không đáp ứng với insulin. Có 3 loại đái tháo đường thường gặp:
- Đái tháo đường túyp 1: tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, do vậy trước đây còn gọi là “đái tháo đường phụ thuộc insulin” hoặc “đái tháo đường vị thành niên”.
- Đái tháo đường túyp 2: Do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “đái tháo đường không phụ thuộc insulin”.
- Đái tháo đường thai kỳ: xảy ra khi một phụ nữ chưa hề mặc bệnh đái tháo đường nhưng trong khi mang thai lại có nồng độ đường trong máu cao.
Biến chứng mạn tính bao gồm: bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận mạn tính, loét chân, bệnh lý võng mạc.
Hình ảnh người bệnh điều trị bệnh đái tháo đường tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
Làm sao để biết mình có mắc bệnh đái tháo đường hay không?
- Xét nghiệm máu sau 8 giờ nhịn đói (xét nghiệm đường huyết lúc đói) để biết được chính xác tình trạng đường huyết của mình. Sau đó dựa vào trị số đường huyết lúc đói, bác sĩ sẽ kết luận tình trạng đường huyết.
- Ngoài trị số đường huyết lúc đói, xét nghiệm HbA1c sẽ cho biết mức đường huyết trung bình trong 2-3 tháng gần nhất. Nếu trị số HbA1c > 6.5% có thể chẩn đoán đái tháo đường. Đây còn là xét nghiệm tốt nhất để theo dõi sự kiểm soát đường huyết của người bệnh, giúp các bác sĩ biết được đường huyết của người bệnh có được kiểm soát tốt hay không trong thời gian 2-3 tháng vừa qua.
Những ai dễ mắc bệnh đái tháo đường?
Khác với đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường thai kỳ hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân, đái tháo đường tuýp 2 có những yếu tố nguy cơ như sau:
Yếu tố nguy cơ can thiệp được:
+ Thừa cân béo phì
+ Ít hoạt động thể lực
+ Tăng huyết áp
+ Rối loạn mỡ máu
+ Tiền đái tháo đường
+ Rối loạn đường huyết lúc mang thai
Yếu tố nguy cơ không can thiệp được:
+ Trên 40 tuổi
+ Gia đình từng có người bị đái tháo đường
Phòng ngừa và điều trị đái tháo đường
Việc phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống và tập luyện. Vì vậy cần chú ý đến những điều sau để hạn chế nguy cơ mắc bệnh:
Ăn uống:
Chế độ ăn uống lành mạnh có thể phòng ngừa bệnh đái tháo đường
+ Ăn đa dạng các loại thực phẩm, trong đó chú ý nhiều rau quả và trái cây
+ Hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều tinh bột
+ Tránh thực phẩm nội tạng động vật, thức uống nhiều đường (nước ngọt)
>> Tham khảo: cơ chế gây bệnh tiểu đường type 1
Tập luyện:
+ Luyện tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày trong ít nhất 5 ngày/tuần
+ Kiểm soát chỉ số BMI từ 18-25
Trong đó việc khám tầm soát ít nhất 1 năm/lần đối với người chưa mắc bệnh, 6 tháng/lần đối với người có yếu tố nguy cơ và điều trị thường xuyên đối với người đã mắc bệnh là rất quan trọng.
Người dân cần được thường xuyên tuyên truyền tại cộng đồng và kiểm tra đường huyết để tầm soát bệnh đái tháo đường
Bên cạnh đó, hệ thống y tế cũng cần được củng cố, tiếp tục nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế, đồng thời chú trọng phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở, mạng lưới bác sỹ gia đình để truyền thông vận động cộng đồng thay đổi hành vi, phòng chống các yếu tố nguy cơ, cung cấp các dịch vụ dự phòng, tư vấn đầy đủ về bệnh cho người dân. Đồng thời bảo đảm người có nguy cơ cao, người mắc bệnh đái tháo đường được phát hiện sớm, quản lý điều trị liên tục và lâu dài tại cộng đồng.
>> Tham khảo: tiểu đường type 2
Cách phòng tránh bệnh tiểu đường - Bệnh đái tháo đường có nguyên nhân do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc các tế bào của cơ thể không đáp ứng với insulin. Có 3 loại đái tháo đường thường gặp:
- Đái tháo đường túyp 1: tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, do vậy trước đây còn gọi là “đái tháo đường phụ thuộc insulin” hoặc “đái tháo đường vị thành niên”.
- Đái tháo đường túyp 2: Do sự đề kháng với insulin, các tế bào không đáp ứng với insulin, do đó còn gọi là “đái tháo đường không phụ thuộc insulin”.
- Đái tháo đường thai kỳ: xảy ra khi một phụ nữ chưa hề mặc bệnh đái tháo đường nhưng trong khi mang thai lại có nồng độ đường trong máu cao.
Biến chứng mạn tính bao gồm: bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận mạn tính, loét chân, bệnh lý võng mạc.
Hình ảnh người bệnh điều trị bệnh đái tháo đường tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
Làm sao để biết mình có mắc bệnh đái tháo đường hay không?
- Xét nghiệm máu sau 8 giờ nhịn đói (xét nghiệm đường huyết lúc đói) để biết được chính xác tình trạng đường huyết của mình. Sau đó dựa vào trị số đường huyết lúc đói, bác sĩ sẽ kết luận tình trạng đường huyết.
- Ngoài trị số đường huyết lúc đói, xét nghiệm HbA1c sẽ cho biết mức đường huyết trung bình trong 2-3 tháng gần nhất. Nếu trị số HbA1c > 6.5% có thể chẩn đoán đái tháo đường. Đây còn là xét nghiệm tốt nhất để theo dõi sự kiểm soát đường huyết của người bệnh, giúp các bác sĩ biết được đường huyết của người bệnh có được kiểm soát tốt hay không trong thời gian 2-3 tháng vừa qua.
Những ai dễ mắc bệnh đái tháo đường?
Khác với đái tháo đường tuýp 1 và đái tháo đường thai kỳ hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân, đái tháo đường tuýp 2 có những yếu tố nguy cơ như sau:
Yếu tố nguy cơ can thiệp được:
+ Thừa cân béo phì
+ Ít hoạt động thể lực
+ Tăng huyết áp
+ Rối loạn mỡ máu
+ Tiền đái tháo đường
+ Rối loạn đường huyết lúc mang thai
Yếu tố nguy cơ không can thiệp được:
+ Trên 40 tuổi
+ Gia đình từng có người bị đái tháo đường
Phòng ngừa và điều trị đái tháo đường
Việc phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống và tập luyện. Vì vậy cần chú ý đến những điều sau để hạn chế nguy cơ mắc bệnh:
Ăn uống:
Chế độ ăn uống lành mạnh có thể phòng ngừa bệnh đái tháo đường
+ Ăn đa dạng các loại thực phẩm, trong đó chú ý nhiều rau quả và trái cây
+ Hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều tinh bột
+ Tránh thực phẩm nội tạng động vật, thức uống nhiều đường (nước ngọt)
>> Tham khảo: cơ chế gây bệnh tiểu đường type 1
Tập luyện:
+ Luyện tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày trong ít nhất 5 ngày/tuần
+ Kiểm soát chỉ số BMI từ 18-25
Trong đó việc khám tầm soát ít nhất 1 năm/lần đối với người chưa mắc bệnh, 6 tháng/lần đối với người có yếu tố nguy cơ và điều trị thường xuyên đối với người đã mắc bệnh là rất quan trọng.
Người dân cần được thường xuyên tuyên truyền tại cộng đồng và kiểm tra đường huyết để tầm soát bệnh đái tháo đường
Bên cạnh đó, hệ thống y tế cũng cần được củng cố, tiếp tục nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế, đồng thời chú trọng phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở, mạng lưới bác sỹ gia đình để truyền thông vận động cộng đồng thay đổi hành vi, phòng chống các yếu tố nguy cơ, cung cấp các dịch vụ dự phòng, tư vấn đầy đủ về bệnh cho người dân. Đồng thời bảo đảm người có nguy cơ cao, người mắc bệnh đái tháo đường được phát hiện sớm, quản lý điều trị liên tục và lâu dài tại cộng đồng.
>> Tham khảo: tiểu đường type 2