Chào các bạn !
Mình mới bắt đầu học tiếng Nhật nên việc đọc bảng chữ cái là cực kỳ cần thiết nhưng lại quá khó khăn do có một vài chữ tiếng Nhật đọc không giống âm của tiếng Việt.
Vì vậy mình lập chủ đề này, mong được các bạn có kinh nghiệm chỉ bảo giúp cho mình và những người đi sau trên con đường "chinh phục" một ngôn ngữ khó bậc nhất thế giới này.
1. Những chữ khó đọc:
- Chữ TSU
- Chữ FU
- Hàng chữ: RA, RI, RU, RE, RO
- Hàng chữ: GA, GI, GU, GE, GO.
2. Cách đọc của mình:
- Chữ TSU: Cắt chặt răng lại, đẩy mạnh lưỡi ra chỗ tiếp xúc 2 hàm răng, rồi đọc SƯ
==> Thầy giáo bảo được.
- Chữ FU: Ngậm miệng lại như kiểu chuẩn bị đọc chữ PH, nhưng khi đọc thì phì 1 chút hơi ra rồi đọc chữ HƯ.
==> Thầy giáo cũng Okie.
- Hàng chữ G: Mình nghe trên NHK và một số trang web có audio thì thấy người ta đọc âm G (nhật) giống với khoảng giữa của âm NG và G (Việt). Mình thấy muốn phát ra được âm NG thì kiểu gì trước đó cũng có 1 âm Ư (dù nhỏ và ngắn). Lợi dụng điều này mình nghĩ ra cách đọc âm G (Nhật) là cố phát ra 1 âm Ư (nhỏ, ngắn, hoặc thâm chí không cần phát ra mà chỉ cần để miệng ở vị trí phát ra âm Ư), rồi tiếp đọc đọc âm G.
==> Thầy bảo thế cũng được !
3. Mong các bạn hướng dẫn cách đọc:
Hàng chữ R mình không thể nào biết cách đọc và Thầy giáo cũng chả hướng dẫn được gì ngoài việc đồng ý cho học trò đọc là R theo tiếng Việt.
Mình nghe cô giáo người Nhật đọc và tìm hiểu thêm trên mạng và nghe thử nhiều file Audio của NHK, Minnano Nihongo và nhiều trang web... thì thấy:
- Người ta bảo âm R (nhật) là âm giữa R và L (Việt Nam)
- Cô giáo người Nhật đọc chữ RO là LÔ.
- NHK đọc bảng chữ cái thì chữ RA là LA. Nhưng khi đọc chữ trong bài học thì RE = ĐÊ (kore = kô đê), DA = ĐA (sayonara = sa yô na đa).
....
Tóm lại là "chả biết đằng nào mà lần". Mong các bạn có kinh nghiệm chỉ cho mình biết cách đọc mà người Nhật (TOKYO) thường dùng nhất trong trường hợp đọc hàng chữ R này với.
Mình mới bắt đầu học tiếng Nhật nên việc đọc bảng chữ cái là cực kỳ cần thiết nhưng lại quá khó khăn do có một vài chữ tiếng Nhật đọc không giống âm của tiếng Việt.
Vì vậy mình lập chủ đề này, mong được các bạn có kinh nghiệm chỉ bảo giúp cho mình và những người đi sau trên con đường "chinh phục" một ngôn ngữ khó bậc nhất thế giới này.
1. Những chữ khó đọc:
- Chữ TSU
- Chữ FU
- Hàng chữ: RA, RI, RU, RE, RO
- Hàng chữ: GA, GI, GU, GE, GO.
2. Cách đọc của mình:
- Chữ TSU: Cắt chặt răng lại, đẩy mạnh lưỡi ra chỗ tiếp xúc 2 hàm răng, rồi đọc SƯ
==> Thầy giáo bảo được.
- Chữ FU: Ngậm miệng lại như kiểu chuẩn bị đọc chữ PH, nhưng khi đọc thì phì 1 chút hơi ra rồi đọc chữ HƯ.
==> Thầy giáo cũng Okie.
- Hàng chữ G: Mình nghe trên NHK và một số trang web có audio thì thấy người ta đọc âm G (nhật) giống với khoảng giữa của âm NG và G (Việt). Mình thấy muốn phát ra được âm NG thì kiểu gì trước đó cũng có 1 âm Ư (dù nhỏ và ngắn). Lợi dụng điều này mình nghĩ ra cách đọc âm G (Nhật) là cố phát ra 1 âm Ư (nhỏ, ngắn, hoặc thâm chí không cần phát ra mà chỉ cần để miệng ở vị trí phát ra âm Ư), rồi tiếp đọc đọc âm G.
==> Thầy bảo thế cũng được !
3. Mong các bạn hướng dẫn cách đọc:
Hàng chữ R mình không thể nào biết cách đọc và Thầy giáo cũng chả hướng dẫn được gì ngoài việc đồng ý cho học trò đọc là R theo tiếng Việt.
Mình nghe cô giáo người Nhật đọc và tìm hiểu thêm trên mạng và nghe thử nhiều file Audio của NHK, Minnano Nihongo và nhiều trang web... thì thấy:
- Người ta bảo âm R (nhật) là âm giữa R và L (Việt Nam)
- Cô giáo người Nhật đọc chữ RO là LÔ.
- NHK đọc bảng chữ cái thì chữ RA là LA. Nhưng khi đọc chữ trong bài học thì RE = ĐÊ (kore = kô đê), DA = ĐA (sayonara = sa yô na đa).
....
Tóm lại là "chả biết đằng nào mà lần". Mong các bạn có kinh nghiệm chỉ cho mình biết cách đọc mà người Nhật (TOKYO) thường dùng nhất trong trường hợp đọc hàng chữ R này với.