Hỏi về Cách đọc chữ cái tiếng Nhật

hrp_hp

Thành viên
Tham gia
13/3/2012
Bài viết
3
Chào các bạn !
Mình mới bắt đầu học tiếng Nhật nên việc đọc bảng chữ cái là cực kỳ cần thiết nhưng lại quá khó khăn do có một vài chữ tiếng Nhật đọc không giống âm của tiếng Việt.

Vì vậy mình lập chủ đề này, mong được các bạn có kinh nghiệm chỉ bảo giúp cho mình và những người đi sau trên con đường "chinh phục" một ngôn ngữ khó bậc nhất thế giới này.

1. Những chữ khó đọc:
- Chữ TSU
- Chữ FU
- Hàng chữ: RA, RI, RU, RE, RO
- Hàng chữ: GA, GI, GU, GE, GO.

2. Cách đọc của mình:
- Chữ TSU: Cắt chặt răng lại, đẩy mạnh lưỡi ra chỗ tiếp xúc 2 hàm răng, rồi đọc SƯ
==> Thầy giáo bảo được.
- Chữ FU: Ngậm miệng lại như kiểu chuẩn bị đọc chữ PH, nhưng khi đọc thì phì 1 chút hơi ra rồi đọc chữ HƯ.
==> Thầy giáo cũng Okie.
- Hàng chữ G: Mình nghe trên NHK và một số trang web có audio thì thấy người ta đọc âm G (nhật) giống với khoảng giữa của âm NG và G (Việt). Mình thấy muốn phát ra được âm NG thì kiểu gì trước đó cũng có 1 âm Ư (dù nhỏ và ngắn). Lợi dụng điều này mình nghĩ ra cách đọc âm G (Nhật) là cố phát ra 1 âm Ư (nhỏ, ngắn, hoặc thâm chí không cần phát ra mà chỉ cần để miệng ở vị trí phát ra âm Ư), rồi tiếp đọc đọc âm G.
==> Thầy bảo thế cũng được !

3. Mong các bạn hướng dẫn cách đọc:
Hàng chữ R mình không thể nào biết cách đọc và Thầy giáo cũng chả hướng dẫn được gì ngoài việc đồng ý cho học trò đọc là R theo tiếng Việt.
Mình nghe cô giáo người Nhật đọc và tìm hiểu thêm trên mạng và nghe thử nhiều file Audio của NHK, Minnano Nihongo và nhiều trang web... thì thấy:
- Người ta bảo âm R (nhật) là âm giữa R và L (Việt Nam)
- Cô giáo người Nhật đọc chữ RO là LÔ.
- NHK đọc bảng chữ cái thì chữ RA là LA. Nhưng khi đọc chữ trong bài học thì RE = ĐÊ (kore = kô đê), DA = ĐA (sayonara = sa yô na đa).
....

Tóm lại là "chả biết đằng nào mà lần". Mong các bạn có kinh nghiệm chỉ cho mình biết cách đọc mà người Nhật (TOKYO) thường dùng nhất trong trường hợp đọc hàng chữ R này với.
 
âm R và L trong tiếng Nhật mình nghe cô mình nói cũng khó phân biệt (cô ng` Nhật)
mình thấy khi đọc bảng chữ cái cô đọc khác với lúc ghép thành từ và câu
RA RI RU RE RO cô đọc là LA LI LU (miệng ko tròn hẳn như khi đọc âm U của tiếng Việt mình) LỆ LÔ
còn khi nói thành từ thì mình nghe có chữ R nhưng ko uốn cong hết lưỡi
SAYONARA đọc thành "sa-dô-na-rla"
KORE đọc thành "khồ-rlê"
 


Xin chia sẻ một số kinh nghiệm hạn hẹp ^^ - chưa chắc đúng 100%, chỉ là kinh nghiệm
Trước tiên là âm U của tiếng Nhật. Mình xin nhấn mạnh là chữ U của tiếng Nhật khác với âm Ư tiếng Việt. Nó tựa tựa chữ U tiếng Việt kéo dài ra hay như âm oo tiếng Anh, nhưng mà vị trí họng trước chữ U một chút. Bạn vào trang này, nhìn sơ đồ, tuốt bên phải phía trên, âm
https://en.wikipedia.org/wiki/Close_back_unrounded_vowelɯ (kế bên chữ https://en.wikipedia.org/wiki/Close_back_rounded_vowelu ) chính là U của tiếng Nhật, có thể thấy, nó rất giống với âm U của tiếng Việt, nhưng ở vị trí trước hơn một chút ==> đọc như chữ U tiếng Việt lai lai chữ Ư, nếu thấy chưa quen, mình khuyên bạn nên đọc là U tiếng Việt kéo dài, hay đọc như là UA (nhưng đừng có ơ, tại vì chữ UA mình thường đọc là UA-ơ), tóm lại đừng đọc Ư, nghe nặng trịch.

* CHỮ TSU:
Để vị trí lưỡi ở chỗ phát âm chữ th (hay t tiếng Anh), vừa đọc t vừa xì hơi (xì âm s) ra
*CHỮ FU
Đọc âm phờ nhưng răng không đụng môi, tựa tựa như khi mình huýt sao. Nghe sẽ hơi hơi giống âm HU.
*CHỮ R:
Âm này khá khó, mình cũng không tự tin lắm. Nhưng theo ý kiến chủ quan của mình (chủ quan thôi ^^), âm R nghe vừa giống âm d tiếng anh, vừa giống âm l. Âm RI, RU rất giống âm d, âm RO nghe khá giống l, hai âm kia zừa giống d vừa giống l. Nhưng cô Nhật của mình bảo là, nếu không đọc được, thì cứ đọc như âm l sẽ đúng hơn là âm r cuốn lưỡi tiếng Việt.
*CHỮ G:
Âm G phát âm tùy theo vị trí (cái này mình thấy hầu như ít giáo viên Việt đề cập đến):
- + Nếu G ở đầu từ: âm G nặng hơn âm G tiếng Việt, y chang G tiếng Anh, giữa âm C và âm G tiếng Việt.
- +Nếu G ở giữa từ: có hai cách đọc. Giọng đọc chuẩn Tokyo (như trong giáo trình Minna no nihon go í) thì sẽ đọc âm NG. Tuy nhiên, đa số những người vùng khác cũng như giới trẻ hiện nay thì đọc âm G (y chang âm G Tiếng Việt, không giống âm G ở đầu từ).
Ví dụ:
gakusei, mình sẽ đọc là ga(âm g tiếng Anh)-k-sei (âm ku thường người ta sẽ đọc lướt, nghe như gak-sei - nếu bạn cần mình sẽ nói về vụ này kĩ hơn ^^ sợ lạc đề:KSV@14:).
Nihongo : đọc theo giọng Tokyo thì chữ go là ngồ, hoặc là gồ (y chang tiếng Việt)
Arigatou : giọng Tokyo: a-ri-nga-tô, còn không thì là a-ri-ga-tô (âm g cũng y chang tiếng Việt)
Đó là một tí chia sẻ của mình. Có gì sai mong đừng ném đá ^^! :KSV@11:
 
Hiệu chỉnh bởi quản lý:
bạn nói mình mới để ý chữ G :KSV@02:
còn chữ RI RU thì mình ko đồng ý giống chữ d như bạn nói :)
nếu đọc vậy thì る (RU) thành る (YU) trong hàng や ゆ よ (YA YU YO) rồi
có lẽ nên đọc hàng R này thành L cho chắc :KSV@04:
mình còn có vấn đề thắc mắc
trong bảng chữ cái có 2 dòng thuộc cột I và U trong bảng phụ (có ten ten ") mình nghe cô đọc giống nhau
chữ じ đọc giống chữ ぢ (cô đọc là ZI ) và chữ ず đọc giống chữ つ'' (cô đọc là ZU)
ko biết các bạn có ý kiến 4 chữ này ko? mình nghe cô đọc mà ko phân biệt đc lúc nào viết chữ nào
 
Ko phải bạn ơi. Ý mình là chữ D trong tiếng anh, hay nói nôm na là âm da, de, do ấy.
Bạn để ý nghe thử những động từ thể ru, nghe đọc khá giống chữ đu. Cái âm hơi giống chữ hàng da, nhưng mà không sợ lộn, vì hàng da cột i và u là Ji và zu :KSV@05:
À bạn ơi, còn âm じぢ và ずづ là đọc y chang nhau, chả khác gì đâu ^^. Nhưng thường thường người ta xài chữ じ và ず, chỉ một số ít trường hợp sử dụng hai chữ kia, những chữ đó thì chú ý là ukie. ví dụ 続ける(つづける)
Về cách đọc, các chữ đó không hẳn đọc là âm z. ず,づ nếu đứng giữa từ thì cũng có thể đọc âm z, nhưng ở đầu từ người ta không đọc vậy. Cách phát âm là: bạn để lưỡi ở vị trí của chữ つ, nhưng thay vì bật chữ TH kết hợp với S thì bạn đọc D (d tiếng Anh ^^) kết hợp với Z. Vì vậy nhiều khi nghe dễ bị lộn thành chữ つ ^^.
Tương tự, chữ じ,ぢ nếu ở giữa từ, bạn có thể đọc là ʑ (đọc như âm z, nhưng lưỡi thì lại giống âm SH của し) Còn khi ở đầu từ, người ta thường phát âm như sau: có vị trí phát âm như chữ ち (thường thường những chữ có ten ten sẽ có vị trí phát âm như chữ cái tương ứng không có ten ten, các âm đó khác nhau ở chỗ những chữ không ten ten phát âm không rung họng - nên gọi là âm vô thanh, những âm có ten ten phát âm họng sẽ rung - nên gọi là hữu thanh). ち đọc bằng cách kết hợp âm TH và âm Sh trong chữ し. Còn じ,ぢ thì đọc kết hợp âm giữa d (Anh) và âm ʑ.
* Nói thêm một chút, những phụ âm tiếng Nhật có nhiều âm nếu để ý bạn sẽ thấy khác nhau khi nó ở đầu từ và giữa từ. Hàng か, khi ở đầu từ sẽ đọc là âm KH, ở giữa từ thường sẽ đọc âm C/K.Hàng た cũng thế, đầu từ đọc là TH, giữa từ là T.
Ố ồ, mình nói hơi bị nhiều :)) chỉ là muốn chia sẻ kinh nghiệm cho những người cùng chung sở thích, đam mê thôi, he he.
Chúc mọi người học tốt.
P/s: nếu bạn rành tiếng anh, bạn ngâm cứu ở trang wikipedia tiếng anh ý (đây đây) nó hướng dẫn kĩ lắm. Muốn nghe đọc, bạn click zô mấy kí hiệu IPA thì sẽ có file ghi âm cho bạn nghe.
 
Hiệu chỉnh bởi quản lý:
cho mình hỏi mấy chữ này có nghĩa là gì thế? bạn mình gửi cho nói là bí mật mới buồn chứ T_T
tiengnhat.jpg
 
×
Quay lại
Top Bottom