Chị có thể cho em gợi ý về vấn đề này như sau:
Để chứng minh tính ưu việt của chế độ hôn nhân gia đình xã hội chủ nghĩa qua các quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
+ Thứ nhất em phải điểm qua các chế độ hôn nhân hình thành từ chế độ xã hội nguyên thủy cho đến bây giờ bao gồm: gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, hôn nhân đối ngẫu, hôn nhân một vợ một chồng và các biến thể, cuối cùng là hôn nhân và gia đình dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
+Để tập trung chứng minh tính ưu việt, em phải chỉ ra Luật HNGD 2000 có gì mới, có gì đặc biệt hơn các chế độ hôn nhân gia đình cũ. Dưới chế độ XHCN, hôn nhân thực sự là
"một vợ một chồng theo nghĩa giữ nguyên, chứ tuyệt nhiên không phải là theo nghĩa lịch sử của danh từ đó".
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội mang tính gia cấp. Ở xã hội nào thì có những hình thái hôn nhân đó. Tương ứng, Phong kiến-hôn nhân phong kiến, Tư bản-hôn nhân tư sản, xã hộ chủ nghĩa có hôn nhân xã hội chủ nghĩa.
Theo khoản 6, điều 8, luật HNGD 2000 :" hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn" Nghĩa là sự kết hợp giữa một nam, một nữ theo ngtắc bình đẳng, tự nguyện theo quy định của pl nhằm chung sống vs nhau suốt đời và xd gd hạnh phúc.
đặc điểm nổi bật:
* Hôn nhân là sự kết hợp giữa một ng đàn ông và 1 ng đàn bà. đó là hôn nhân 1 vợ,1 chồng(điều 2,4, 10 Luật HNGD. cái này nói lên sự khác nhau cơ bản giữa hôn nhân xhcn và hôn nhân phong kiến.
* Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa một ng đàn ông và 1 ng đàn bà trên ngtắc hoàn toàn tự nguyện (điều 9) Tình yêu chân chính giữa nam và nữ không bị tính toán về kinh tế, quyền lực chính trị chi phối không như ở phong kiến. ==
(( ngoài lề là cái này chỉ là trên lý thuyết thôi em nhé
đùa ==
))
*Hôn nhân là sự liên kết bình đẳng giữa một ng đàn ông và 1 ng đàn bà ( điều 2,19 Luật HNGD) các chế độ trước chưa bình đẳng thực sự giữa vợ chồng mà chỉ bình đẳng về pháp lý. Tính hiện thực của bình đẳng sẽ phát triển khi xh phát triển. Tuy nhiên , sự bình đẳng trong xhcn tiến bộ hơn bình đẳng trong tư sản.
* Hôn nhân là sự liên kết giữa 1 ng đàn ông và 1 ng đàn bà nhằm chung sống lâu dài, xd gd hạnh phúc, tiến bộ, ấm no, bền vững(điều1,18 luật) Tính chất bền vững suốt đời chính là đặc trưng của hôn nhân xhcn
* Hôn nhân là sự liên kết giữa một ng đàn ông và 1 ng đàn bà theo quy đinh tại điều 9,10,11 và các điều khác quy định tại chương X, luật HNGD. Cac nghi lễ tôn giáo, phong tục tập quán không bị cấm đoán nhưng chỉ mang tính chất riêng tư. Để dc pl công nhận phải đăng kí kh theo quy định của pl.
Như vậy, hôn nhân dưới chế độ xhcn là sự liên kết tự nguyện, bình đẳng, sự liên kết bền vững dựa trên cơ sở yêu thương, quý trọng lẫn nhau. Sự liên kế đó không phụ thuộc vào tính toán vật chất.Hôn nhân không phải là hợp đồng mà là 1 sự liên kết đặc biệt giữa ng đàn ông và ng đàn bà bởi mục đích xd mqh vợ chồng bền vững thỏa mãn nhu cầu tinh thần, vật chất,của đôi bên, sinh đẻ và giáo dục con cái. Từ đó quan hệ tài sản cũng dc xác lập dưới quy định của pl.Mọi điều pl yêu cầu đối vs hôn nhân trong xhcn là cơ sở của một gd, đảm bả các điều kiện, tính chất tốt đẹp của nó là tiền đề cho 1 gd hạnh phúc, dân chủ, hòa thuận, bền vững.
====> em có thể tham khảo thêm luật HNGD 2000 ở những chỗ chị ( điều luật).Về phần liên hệ tới bản thân, em có thể lồng ghép vào phần phân tích trên, tuy nhiên, nếu không phải học chuyên về Luật thì việc đó hơi khó, bởi nếu không diễn đạt đúng thì dễ làm bài trở nên rời rạc, không rõ ý. Hoặc em có thể liên hệ bản thân thành một phần riêng. chỉ cần làm rõ những đặc điểm trên sẽ có lợi gì cho em (nếu em là con gái) thì nó mang lại sự bình đẳng, được chọn lựa, không bị ép buộc, gò bó vào lễ nghi tôn giáo.... vv
CHÚC EM LÀM BÀI TỐT