luatkhanhduong28
Thành viên
- Tham gia
- 30/6/2022
- Bài viết
- 0
Tranh chấp đất đai ngày càng trở nên phổ biến với nhiều loại tranh chấp khác nhau. Ngay cả khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thì tranh chấp vẫn phát sinh với các chủ thể khác. Vậy pháp luật nói gì về vấn đề này? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đã có Sổ đỏ như thế nào?
Thế nào là tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Sổ đỏ là từ mà mọi người thường dùng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên màu sắc của giấy chứng nhận. Tùy thuộc vào giai đoạn, có các loại Chứng chỉ sau:
Xem thêm: Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ theo luật 2022
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là văn bản pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất. đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tranh chấp đất đai được cấp Sổ đỏ là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các chủ thể khác. Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi tranh chấp đất đai xảy ra, các Bên có thể tự hòa giải để giải quyết hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án. Theo đó, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và; có xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc hòa giải thành hoặc không thành.
Hòa giải thành sẽ chấm dứt tranh chấp đất đai. Nếu có sự thay đổi hiện trạng của ranh giới; Người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận cấp đổi và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc; sau khi hòa giải thành, nếu có ít nhất một Bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và; hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Khởi kiện ra Tòa án nhân dân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này mà tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. do Tòa án nhân dân giải quyết.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Còn tranh chấp thì ai là người có quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự; Điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 03/2012 / NQ-HĐTP thì tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì thời hiệu không. ứng dụng.
Do đó, đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai như Tranh chấp quyền sở hữu; diện tích đất; Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đối với các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mà đối tượng là quyền sử dụng đất; Đối với tài sản gắn liền với đất thì áp dụng thời hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự. Do đó, trong trường hợp có tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất thì người có quyền có quyền khởi kiện bất cứ lúc nào tại Tòa án có thẩm quyền; kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Xem thêm chi tiết: https://luatkhanhduong.com/blog/gia...n-sau-ly-hon-theo-luat-moi-nhat-2022-793.html
Đối với tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai
Các tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng; đổi; Quyên góp; cho thuê, cho thuê lại; Thế chấp; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 429 BLDS thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày mà nguyên đơn biết hoặc; phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên áp dụng thời hiệu với điều kiện yêu cầu này phải được thực hiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ việc.
Đối với tranh chấp thừa kế đất đai
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự, thời hiệu thừa kế được quy định như sau:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận việc thừa kế của mình hoặc; từ chối quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thế nào là tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Sổ đỏ là từ mà mọi người thường dùng để gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên màu sắc của giấy chứng nhận. Tùy thuộc vào giai đoạn, có các loại Chứng chỉ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Xem thêm: Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ theo luật 2022
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là văn bản pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất. đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tranh chấp đất đai được cấp Sổ đỏ là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các chủ thể khác. Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi tranh chấp đất đai xảy ra, các Bên có thể tự hòa giải để giải quyết hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án. Theo đó, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và; có xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc hòa giải thành hoặc không thành.
Hòa giải thành sẽ chấm dứt tranh chấp đất đai. Nếu có sự thay đổi hiện trạng của ranh giới; Người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận cấp đổi và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc; sau khi hòa giải thành, nếu có ít nhất một Bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và; hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Khởi kiện ra Tòa án nhân dân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này mà tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. do Tòa án nhân dân giải quyết.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ
Còn tranh chấp thì ai là người có quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự; Điểm c Khoản 2 Điều 23 Nghị quyết 03/2012 / NQ-HĐTP thì tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì thời hiệu không. ứng dụng.
Do đó, đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai như Tranh chấp quyền sở hữu; diện tích đất; Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Đối với các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mà đối tượng là quyền sử dụng đất; Đối với tài sản gắn liền với đất thì áp dụng thời hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự. Do đó, trong trường hợp có tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất thì người có quyền có quyền khởi kiện bất cứ lúc nào tại Tòa án có thẩm quyền; kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Xem thêm chi tiết: https://luatkhanhduong.com/blog/gia...n-sau-ly-hon-theo-luat-moi-nhat-2022-793.html
Đối với tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai
Các tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng; đổi; Quyên góp; cho thuê, cho thuê lại; Thế chấp; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 429 BLDS thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày mà nguyên đơn biết hoặc; phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên áp dụng thời hiệu với điều kiện yêu cầu này phải được thực hiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ việc.
Đối với tranh chấp thừa kế đất đai
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự, thời hiệu thừa kế được quy định như sau:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận việc thừa kế của mình hoặc; từ chối quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.