Dịch vụ phòng chống mối cho công trình xây dựng uy tín

dietcontrungtphcm

Thành viên
Tham gia
29/4/2020
Bài viết
0
https://dietcontrungtphcm.net/cach-phong-chong-moi-cho-cong-trinh-hieu-qua/
PHÂN LOẠI YÊU CẦU PHÒNG CHỐNG MỐI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH

Loại A
Là các công trình có yêu cầu phòng chống mối mức độ cao. Gồm các công trình đặc biệt, công trình cao tầng, công trình có niên hạn từ 100 năm trở lên. Các bảo tàng, thư viện, nơi lưu trữ, cơ quan văn phòng, công trình văn hóa lịch sử, nhà kho , nhà sản xuất có chứa hoặc sử dụng các thành phẩm quý có chứa xenlulo

Loại B
Công trình có yêu cầu phòng chống mối mức khá. Gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 50 năm cho đến 100 năm.

Loại C
Các công trình có yêu cầu phòng chống mối mức trung bình. Gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 20 đến 50 năm. Nhà ít tầng xây dựng ở những vùng có mối hoạt động.

Loại D
Các công trình có yêu cầu phòng chống mối mức thấp. Gồm các công trình ít quan trọng được xây dựng ở vùng địa lý không có mối hoạt động. Ví dụ như: nhà kho, nhà sản xuất làm bằng những vật liệu không chứa chất xenlulo. Nhà có chứa hoặc sử dụng, gia công những loại thành phẩm không chứa chất xenlulo.

Công trình loại A, B là những công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối ngay từ khi lập dự án thiết kế và khi thi công xây dựng. (Phải đề xuất các phương án, biện pháp cụ thể ngay từ khi lập dự án và thiết kế xây dựng).
Công trình loại C là loại công trình có thể xem xét để áp dụng một phần các biện pháp chống mối. Nhưng chủ yếu là phải xử lý thuốc chống mối cho những bộ phận kết cấu, bộ phận trang trí và hệ thống cửa bằng gỗ hoặc vật liệu xenlulo. (có đề xuất phương án, biện pháp cụ thể ngay từ lúc lập dự án và thiết kế xây dựng).

Công trình loại D là loại công trình không áp dụng ngay các biện pháp phòng chống mối trong khi thiết kế, thi công xây dựng.

phong-chong-moi-cong-trinh.jpg

THIẾT KẾ PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH
Việc thiết kế phòng chống mối phải do các đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực thực hiện.

Thiết kế phòng chống mối cho những loại công trình A, B, C tùy mức khác nhau. Nhưng tối thiểu phải bao gồm:

  • Báo cáo chi tiết tình hình mối phá hoại.
  • Các biện pháp xử lý diệt mối, dọn gốc, rễ cây và rác có chứa xenlulo.
  • Xử lí chống mối cho các bộ phận được làm bằng gỗ.
  • Tùy theo điều kiện, ta chọn một trong hai phương pháp. Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp hoặc phòng chống mối bằng thuốc.
  • Dự kiến kế hoạch và thời gian thực hiện các công việc phòng và diệt mối trước khi thi công phá dỡ. Và kế hoạch thực hiện phòng chống mối kết hợp với thi công xây dựng. Nhất là ở các thời điểm thi công móng tường, móng nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm (nếu có).
  • Sơ đồ phòng chống mối cho các công trình gồm những phần việc như: Xử lý bề mặt nền, xử lý chân tường, hàng rào phòng chống mối bên trong và bên ngoài, các đường kĩ thuật ngầm đi vào trong nhà (ống cấp thoát nước, các đường cáp điện ngầm), vị trí các hào ngăn mối, lớp cách ly mặt nền và mặt móng tường. Vị trí các lỗ đường ống và đường cáp băng qua nền nhà lên các tầng và vị trí các đường ống thoát nước xuống nền nhà, vị trí các hố thu nước v.v…
  • Dự toán chi phí thực hiện các biện pháp phòng chống mối.
phong-chong-moi-cong-trinh-2.png


CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH
  • Biện pháp phòng chống bằng phương pháp kết hợp.
  • Biện pháp phòng chống bằng thuốc. (Hạn chế sử dụng biện pháp này vì hiệu quả thấp, phòng chống mối không bền vững).
THUỐC PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH
  • Thuốc phòng chống mối hiện tại có 2 dạng: dạng lỏng và dạng bột.
  • Chỉ sử dụng các loại thuốc nằm trong danh mục được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Việc sử dụng thuốc phòng chống mối phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
PHÒNG & CHỐNG MỐI CÔNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP:
(Biện pháp này phòng chống mối hiệu quả và bền vững hơn so với biện pháp phòng chống bằng thuốc).

Là việc sử dụng các vật liệu xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn cộng với việc xử lý gia cố trong thi công xây dựng. Kết hợp dùng thuốc phòng chống mối để bảo vệ những kết cấu bằng vật liệu xenlulo của công trình:

1.1. Quy định chung:
– Khi bắt đầu thi công móng và nền phải lấy hết các tấm ván khuôn. Không bỏ sót lại các mảnh vụn ván khuôn hoặc gỗ vụn, mùn cưa, giấy, dăm bào, vỏ bao xi măng xung quanh móng, mặt nền, các khe lún hay khe co giãn của chân tường. Các khe giữa các tường đôi hay cột đôi của hai đơn nguyên. Nếu đổ bê tông tại chỗ thì phải dùng các vật liệu không có chứa chất xenlulo để chèn. Để phòng khi không lấy ra được thì sẽ tạo nơi trú ngụ và đường đi cho mối thâm nhập lên các tầng. Nếu sử dụng ván gỗ để chèn thì phải xử lý ngâm tẩm thuốc chống mối trước khi dùng.

– Khi dùng gỗ, tre để làm kết cấu chịu lực hoặc làm các bộ phận trang trí, làm cửa, khung cửa, các bộ phận đó phải qua xử lý. (Ngâm, tẩm, quét, phun) thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản. Nếu là loại gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B- TCVN 7958 : 2008) thì thành phẩm sau khi gia công phải được đem xử lý phòng ngừa mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi dùng sơn hoặc vecni.

Trường hợp có cắt, gọt, gia công thêm thì bộ phận đó phải được xử lý bổ sung. Nếu gỗ đó thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B). Nhưng có lẫn gỗ dác thì ta phải xử lý như gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản. Trong trường hợp gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản nhưng được dùng ở những nơi ẩm ướt cũng phải được xử lý bảo quản.

chong-moi-cong-trinh-2.jpg


1.2. Đối với công trình loại C:
Ngoài yêu cầu theo Quy định chung (nêu tại mục 1.1). Trên toàn bộ bề mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà (tức là gạch vỡ đầm thật chặt, dưới lớp vữa lát nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm). Phải trải kín đều một lớp vữa có cường độ không nhỏ hơn mac 100 và với chiều dày không nhỏ hơn 30 mm. Đồng thời ta phải trát một khoảng cao từ mặt nền nhà tới bậu cửa bằng lớp xi măng cát vàng phía bên trong và bên ngoài tường để chống mối làm đường đi bên trong tường.

1.3. Đối với các công trình loại B:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục mục 1.1, 1.2 và các yêu cầu bổ sung sau:

  • Toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ bề mặt nền nhà phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm có cường độ không ít hơn mac 200. Và với chiều dày không nhỏ hơn 70mm trải kín đều trên lớp xi măng cát vàng đã nêu ở trên.
  • Ở những nơi có đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền phải được đặt trong đoạn ống cứng. Bên trong đoạn ống cứng đó phải kín bằng vữa bitum nóng. Khi thi công nền tầng trệt hoặc tầng hầm, phải đảm bảo chèn vữa bê tông kín khắp xung quanh các đường ống đi qua nền.
  • Tại các chân khung cửa của tầng trệt, khi chôn xuống đất nền phải bảo đảm có lớp bê tông bao kín chung quanh và ở bên dưới chân khung cho tới cos 0,0m của mặt nền, với chiều dày của lớp đó không được nhỏ hơn 50 mm. Trường hợp nếu có điều kiện nên sử dụng bằng cốc thép không rỉ có chiều dày tối thiểu 1mm. Chiều cao bẳng khoảng chân khung chôn xuống mặt nền nhà và được chèn chặt bằng vữa xây sau khi định vị khung cửa.
1.4. Đối với các công trình loại A:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục 1.1, 1.2, 1.3 và các yêu cầu sau:

  • Đối với loại nhà sàn mà có tầng chân cột để trống hoàn toàn, tầng chân cột phải thông thoáng từ mặt nền xi măng cát vàng đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 0,8m để có thể tới kiểm tra tất cả điểm dưới nền nhà. Trong trường hợp nếu có điều kiện nên làm chiều cao tầng chân cột từ 1,7m đến 3m để có thể tới kiểm tra dễ dàng hơn.
  • Trong trường hợp không thể làm sàn trống chân cột, mà phải sử dụng tầng trệt. Cũng như trường hợp mà phải thiết kế sử dụng tầng hầm, thì phải tăng cường thêm lớp bê tông cốt đá granit với chiều dày đồng đều 70 mm cho toàn bộ sàn tầng trệt. Hoặc cho toàn bộ sàn ở tầng hầm và tường hầm. (Là phần chìm dưới mặt đất có kết cấu bên ngoài tiếp xúc với đất nền, khi có sử dụng một hoặc nhiều tầng hầm).
  • Lớp trát mặt trong tầng hầm, cũng giống như lớp trát mặt trong và mặt ngoài tầng trệt phải dùng vữa xi măng cát vàng có cường độ không được nhỏ hơn mac 50.
Lưu ý những công trình xây dựng có tầng hầm
  • Với những công trình đặc biệt quan trọng khi có sử dụng tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép không gỉ. Hoặc là lớp đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng với lớp bê tông đá granit. Chiều dày của lớp thép hoặc đồng không được nhỏ hơn 0,5 mm. Các chỗ nối của các tấm phải được hàn kín đảm bảo vừa ngăn chặn mối vừa chống thấm cho các tầng hầm.
  • Tại những chân cột, phải đặt các mũ chụp hình khay úp bằng thép không gỉ để ngăn mối. Với chiều dày tối thiểu 0,5 mm hoặc làm bằng đồng dày tối thiểu 0,4 mm ở độ cao phù hợp cách bề mặt nền hoàn thiện tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, tối thiểu là 75 mm. Đồng thời trên toàn bộ bề mặt móng và các cột bổ trụ cũng phải đặt dải băng thép có độ dày, tiết diện, có độ cao như đối với mũ chụp cho cột. Dải băng thép phải liên tục, tại các mối nối phải được hàn kín.
Chú ý:
  • Khi thi công các công việc phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp. Chủ đầu tư xây dựng công trình có thể giao qua các nhà thầu thi công xây dựng công trình. Nhưng phải có bản thiết kế phòng chống mối được phê duyệt. Có hợp đồng, có giám định từng phần và có biên bản nghiệm thu. Đặc biệt ở những phần khuất kín.
  • Thiết kế phòng và chống mối bằng phương pháp kết hợp phải do các đơn vị Tư vấn thiết kế xây dựng công trình thực hiện cùng với hồ sơ dự án, hồ sơ Thiết kế kỹ thuật thi công.
  • Các công trình có thể bố trí hệ thống lưới thép không rỉ để ngăn mối. Lớp thép phải tiếp giáp với các tường móng, các cột, sợi thép đan với đường kính tối thiểu là 0,18mm, cỡ lớn tối đa của mắt lưới 0,66 mm x 0,45 mm. (Cách sử dụng xin mời tham khảo Phụ lục C – TCVN 7958 : 2008).
 
×
Top Bottom