hotrotinviet
Thành viên
- Tham gia
- 2/3/2019
- Bài viết
- 1
Theo quy định của pháp luật hiện nay, trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, loại hình công ty cổ phần được coi là loại hình có tỷ lệ thành lập công ty rất phổ biến. Vậy để thành lập công ty cổ phần, cần bao nhiêu cổ đông để thành lập? Số lượng cổ đông tối thiểu và tối đa là bao nhiêu? Kính mời quý khách tham khảo bài viết dưới đây của Kế Toán Tín Việt.
Cổ đông công ty cổ phần là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
- Theo Luật doanh nghiệp 2020, phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, số vốn điều lệ sau khi được phân chia được gọi là cổ phần.
- Người sở hữu số vốn điều lệ tại công ty cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông có thể là: cá nhân, tổ chức.
- Số lượng cổ đông tham gia góp và mua bán cổ phần theo quy định: tối thiểu là 03 thành viên, không giới hạn số lượng tối đa.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
- Thành viên cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020:
"3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó."
Khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020:
"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."
Cổ đông công ty cổ phần là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
- Theo Luật doanh nghiệp 2020, phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, số vốn điều lệ sau khi được phân chia được gọi là cổ phần.
- Người sở hữu số vốn điều lệ tại công ty cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông có thể là: cá nhân, tổ chức.
- Số lượng cổ đông tham gia góp và mua bán cổ phần theo quy định: tối thiểu là 03 thành viên, không giới hạn số lượng tối đa.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
Căn cứ pháp lý: Điều 111, Luật doanh nghiệp 2020.
- Thành viên cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020:
"3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó."
Khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020:
"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng."