Cơ sở chung về máy đo lưu lượng chất khí và chất lỏng :
Các môi trường vật chất ở dạng lỏng hoặc khí tồn tại dưới những điều kiện nhiệt độ, áp suất, thể tích được xác định bởi các định luật nhiệt động học.
Sự chênh lệch áp suất dưới tác dụng của lực bên ngoài, chất lưu sẽ chuyển động, chuyển động này được đặc trưng bởi dòng chảy với các thông số: vận tốc, khối lượng riêng, áp suất và nhiệt độ ở các điểm khác nhau của chất lưu, độ nhớt, độ khuếch tán nhiệt, nhiệt lượng riêng…
Thông số thường cần quan tâm nhất của sự chuyển động này là vận tốc và lưu lượng của chất lưu, khi đó thường xem các thông số còn lại là không đổi.
Một trong số các tham số quan trọng của quá trình đo lưu lượng là lưu lượng các chất chảy qua ống dẫn.
Lưu lượng vật chất là số lượng chất ấy chảy qua tiết diện ngang của ống dẫn trong một đơn vị thời gian. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả của hệ thống điều khiển tự động các quá trình công nghệ cần phải đo được chính xác thể tích và lưu lượng các chất.
Việc sử dụng máy đo lưu lượng là một phần thiết yếu trong mọi quá trình công nghiệp và trong các ngành công nghệ. Đo lưu lượng đóng một vai trò vô cùng quan trọng cũng như việc đo nhiệt độ, áp suất, mức chất lỏng…
Máy đo lưu lượng khí nén, đo lưu lượng gas, đo lưu lượng không khí, đo lưu lượng nước
Giá : 200 triệu
Model: Fluxus G601CA
Hãng sản xuất : FLEXIM
Xuất xứ : Đức
Ứng dụng : siêu âm đo lưu lượng chất lỏng và chất khí
Thông số kỹ thuật:
- Dải đo :
+ 0.01 ~ 35m/s cho khí nén, gas....
+ 0.01 ~ 25m/s cho chất lỏng
- Độ chia : 0.01m/s
- Sai số : ±1%
- Đường kính ống : 6mm~2.5m
- Nhiệt độ khí và chất lỏng : -40°C ~ 200°C
- Lưu dữ hơn 100.000 phép đo
- Pin sử dụng liên tục 14h
- Cấp bảo vệ IP65
Trong việc đo lưu lượng, ta cần phân biệt:
- Lưu lượng được tính bằng thể tích trên đơn vị thời gian:
Qv = V/t (m3/s)
- Lưu lượng được tính bằng trọng khối trên một đơn vị thời gian:
Qm = m/t (kg/s)
Khi biết tỉ trọng ρ của môi trường cần đo thì hai loại lưu lượng trên được tính bằng phương trình:
Qm = Qv.ρ
- Lưu lượng tức thời: được tính theo công thức:
Q dV
dt
với V là thể tích của chất lưu.
- Lưu lượng trung bình: được tính theo công thức:
Qtb V .(t2 t1 )
với (t2 t1 ) là khoảng thời gian đo.
Trong quá trình sản xuất của các ngành công nghiệp hoá chất, chế biến, điện năng… Máy đo lưu lượng tính bằng trọng khối cần biết nhưng cũng khó đo đạc hơn. Trong một hệ thống khép kín, lưu lượng tính bằng trọng khối, lưu khối cố định trong khi đó lưu lượng tính bằng thể tích thay đổi theo nhiệt độ và áp suất.
Môi trường đo khác nhau được đặc trưng bằng tính chất hoá lý và các yêu cầu công nghệ, do đó mà ta có nhiều phương pháp đo lưu lượng dựa trên những nguyên lý khác nhau. Để thích ứng với các nhu cầu khác nhau trong công nghiệp, người ta đã phát triển rất nhiều phương pháp dùng máy đo lưu lượng chất khí, hơi nước, chất lỏng…
Phân loại thiết bị đo lưu lượng chất lỏng và chất khí:
Vận tốc và lưu lượng của chất lưu thường được đo gián tiếp thông qua ảnh hưởng của nó đến các đặc trưng vật lý của vật trung gian hoặc đến hiện tượng vật lý trong đó vận tốc, lưu lượng là một thông số và vật trung gian nơi xảy ra hiện tượng vật lý đó. Vật trung gian có thể chính là chất lưu hoặc một phần tử cấu thành của cảm biến.
- Khi vật trung gian là bản thân chất lưu: thì vận tốc, lưu lượng của nó được xác định thông qua áp suất động ρU2/2, qua hiệu ứng Doppler tác động bởi laze hoặc siêu âm và thời gian truyền qua của một đồng vị phóng xạ. Trong trường hợp này phải sử dụng thêm các cảm biến thích hợp với các đại lượng trung gian cần đo là áp suất, ánh sáng, siêu âm, tia phóng xạ.
- Khi vật trung gian là một phần tử của cảm biến đặt trong chất lưu: thì vận tốc của chất lưu sẽ xác định một trong các đặc trưng vật lý của vật trung gian như: nhiệt độ của vật trung gian, tốc độ quay của vật trung gian.
Các phương pháp đo lưu lượng cơ bản gồm:
- Lưu lượng kế cơ khí: lưu lượng kế cánh quạt-tuabin (Turbine flowmeters), lưu lượng kế phao nổi (Variable-area flowmeters), lưu lượng kế bản chắn (Palette flowmeters).
- Lưu lượng kế điện từ (Electro-magnetic flowmeters)
- Lưu lượng kế tần số dòng xoáy.
- Lưu lượng kế khối lượng nhiệt
- Lưu lượng kế đo độ giảm áp suất (Differential pressure flowmeters)
Tham khảo thêm : máy siêu âm mối hàn, thiết bị đo lực căng
Các môi trường vật chất ở dạng lỏng hoặc khí tồn tại dưới những điều kiện nhiệt độ, áp suất, thể tích được xác định bởi các định luật nhiệt động học.
Sự chênh lệch áp suất dưới tác dụng của lực bên ngoài, chất lưu sẽ chuyển động, chuyển động này được đặc trưng bởi dòng chảy với các thông số: vận tốc, khối lượng riêng, áp suất và nhiệt độ ở các điểm khác nhau của chất lưu, độ nhớt, độ khuếch tán nhiệt, nhiệt lượng riêng…
Thông số thường cần quan tâm nhất của sự chuyển động này là vận tốc và lưu lượng của chất lưu, khi đó thường xem các thông số còn lại là không đổi.
Một trong số các tham số quan trọng của quá trình đo lưu lượng là lưu lượng các chất chảy qua ống dẫn.
Lưu lượng vật chất là số lượng chất ấy chảy qua tiết diện ngang của ống dẫn trong một đơn vị thời gian. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả của hệ thống điều khiển tự động các quá trình công nghệ cần phải đo được chính xác thể tích và lưu lượng các chất.
Việc sử dụng máy đo lưu lượng là một phần thiết yếu trong mọi quá trình công nghiệp và trong các ngành công nghệ. Đo lưu lượng đóng một vai trò vô cùng quan trọng cũng như việc đo nhiệt độ, áp suất, mức chất lỏng…
Máy đo lưu lượng khí nén, đo lưu lượng gas, đo lưu lượng không khí, đo lưu lượng nước
Giá : 200 triệu
Model: Fluxus G601CA
Hãng sản xuất : FLEXIM
Xuất xứ : Đức
Ứng dụng : siêu âm đo lưu lượng chất lỏng và chất khí
Thông số kỹ thuật:
- Dải đo :
+ 0.01 ~ 35m/s cho khí nén, gas....
+ 0.01 ~ 25m/s cho chất lỏng
- Độ chia : 0.01m/s
- Sai số : ±1%
- Đường kính ống : 6mm~2.5m
- Nhiệt độ khí và chất lỏng : -40°C ~ 200°C
- Lưu dữ hơn 100.000 phép đo
- Pin sử dụng liên tục 14h
- Cấp bảo vệ IP65
Trong việc đo lưu lượng, ta cần phân biệt:
- Lưu lượng được tính bằng thể tích trên đơn vị thời gian:
Qv = V/t (m3/s)
- Lưu lượng được tính bằng trọng khối trên một đơn vị thời gian:
Qm = m/t (kg/s)
Khi biết tỉ trọng ρ của môi trường cần đo thì hai loại lưu lượng trên được tính bằng phương trình:
Qm = Qv.ρ
- Lưu lượng tức thời: được tính theo công thức:
Q dV
dt
với V là thể tích của chất lưu.
- Lưu lượng trung bình: được tính theo công thức:
Qtb V .(t2 t1 )
với (t2 t1 ) là khoảng thời gian đo.
Trong quá trình sản xuất của các ngành công nghiệp hoá chất, chế biến, điện năng… Máy đo lưu lượng tính bằng trọng khối cần biết nhưng cũng khó đo đạc hơn. Trong một hệ thống khép kín, lưu lượng tính bằng trọng khối, lưu khối cố định trong khi đó lưu lượng tính bằng thể tích thay đổi theo nhiệt độ và áp suất.
Môi trường đo khác nhau được đặc trưng bằng tính chất hoá lý và các yêu cầu công nghệ, do đó mà ta có nhiều phương pháp đo lưu lượng dựa trên những nguyên lý khác nhau. Để thích ứng với các nhu cầu khác nhau trong công nghiệp, người ta đã phát triển rất nhiều phương pháp dùng máy đo lưu lượng chất khí, hơi nước, chất lỏng…
Phân loại thiết bị đo lưu lượng chất lỏng và chất khí:
Vận tốc và lưu lượng của chất lưu thường được đo gián tiếp thông qua ảnh hưởng của nó đến các đặc trưng vật lý của vật trung gian hoặc đến hiện tượng vật lý trong đó vận tốc, lưu lượng là một thông số và vật trung gian nơi xảy ra hiện tượng vật lý đó. Vật trung gian có thể chính là chất lưu hoặc một phần tử cấu thành của cảm biến.
- Khi vật trung gian là bản thân chất lưu: thì vận tốc, lưu lượng của nó được xác định thông qua áp suất động ρU2/2, qua hiệu ứng Doppler tác động bởi laze hoặc siêu âm và thời gian truyền qua của một đồng vị phóng xạ. Trong trường hợp này phải sử dụng thêm các cảm biến thích hợp với các đại lượng trung gian cần đo là áp suất, ánh sáng, siêu âm, tia phóng xạ.
- Khi vật trung gian là một phần tử của cảm biến đặt trong chất lưu: thì vận tốc của chất lưu sẽ xác định một trong các đặc trưng vật lý của vật trung gian như: nhiệt độ của vật trung gian, tốc độ quay của vật trung gian.
Các phương pháp đo lưu lượng cơ bản gồm:
- Lưu lượng kế cơ khí: lưu lượng kế cánh quạt-tuabin (Turbine flowmeters), lưu lượng kế phao nổi (Variable-area flowmeters), lưu lượng kế bản chắn (Palette flowmeters).
- Lưu lượng kế điện từ (Electro-magnetic flowmeters)
- Lưu lượng kế tần số dòng xoáy.
- Lưu lượng kế khối lượng nhiệt
- Lưu lượng kế đo độ giảm áp suất (Differential pressure flowmeters)
Tham khảo thêm : máy siêu âm mối hàn, thiết bị đo lực căng