Chất độc

Thuỷ ngân :
Là một kim loại lưỡng tính nặng có ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở nhiệt độ thường. Thủy ngân được sử dụng trong các nhiệt kế, áp kế và các thiết bị khoa học khác. Thủy ngân thu được chủ yếu bằng phương pháp khử khoáng chất chu sa.


Thuộc tính :
Thủy ngân có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt.

Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm vàng, nhômbạc, đồng nhưng không tạo với sắt. Do đó, người ta có thể chứa thủy ngân trong bình bằng sắt. Telua cũng tạo ra hợp kim, nhưng nó phản ứng rất chậm để tạo ra telurua thủy ngân. Hợp kim của thủy ngân được gọi là hỗn hống.

Kim loại này có hệ số nở nhiệt là hằng số khi ở trạng thái lỏng, hoạt động hóa học kém kẽmcadmium. Trạng thái ôxi hóa phổ biến của nó là +1 và +2. Rất ít hợp chất trong đó thủy ngân có hóa trị +3 tồn tại.

Thủy ngân rất độc, có thể gây chết người khi bị nhiễm độc qua đường hô hấp.


Triệu chứng: mồm có mùi vị tanh kim loại, đau và nóng dọc theo dạ dày và thực quản, niêm mạc miệng bị bỏng rộp, có những màng màu trắng xám, nôn có lẫn máu, nước tiểu có abumin, lên cơn co giật, mạch co, sau cùng bí đái, chết vì tăng urê máu.


Giải độc: uống chất giải độc kim loại (antidotum metallorum - gồm hh MgSO4 3.75g+NaHCO3 12.5g+1000 ml nước có pha hidro sunfua bão hoà), súc miệng bằng dd Kali Clorat, tiêm tĩnh mạch 30-40 ml glucoza 30%, nguyên lí giải độc là dùng H2S tác dụng với HgCl2 (sinh ra do Hg tác dụng với HCl trong dạ dày ) tạo ra HgS ko độc, MgSO4 và NaHCO3 để nhuận tràng và trung hoà.

640px-Pouring_liquid_mercury_bionerd.jpg

(Ánh bạc, phát sáng với ánh sáng xanh khi ở thể plasma)
 
Nitroglycerin : Đây là 1 loại thuốc nổ, dùng trong y tế để hạ huyết áp(độc bảng A),khi bị dây vào da có thể ngấm qua da gây đau đầu dữ dội.

Triệu chứng: nhức đầu, mặt đỏ, buồn nôn,ỉa chảy, tinh thần hưng phấn, nói sảng, thở ko đều, tím tái, mạch chậm.

Giải độc: rửa dạ dày bằng nước, tẩy bằng NaHCO3, chườm lạnh ở đầu chườm nóng ở chân, tiêm cafein, truyền NaCl 9%

Nitroglycerin.png
 
Cloroform, ete :
Chất gây mê đường hô hấp, cloroform có thể gây ngất xỉu, hại gan.

Triệu chứng: ngủ sâu, co đồng tử, thở yếu , da tái nhợt.

Xử lý: hô hấp nhân tạo, tiêm cafein, adrenalin, thở oxi, tiêm tĩnh mạch NaCl 0.9%

150px-Chloroform_displayed.svg.png

100px-Chloroform_3D.svg.png
 
Mocphin hoặc opi (thuốc phiện):
Thuốc giảm đau, gây nghiện

Triệu chứng: tinh thần hưng phấn, mạch nhanh, thở nhanh, sau chóng mặt, ù tai,mạch chậm, thở chậm, hạ thân nhiệt, đồng tử co, sau đó hôn mê, chết vì ngừng thở.

Giải độc: rửa dạ dày nhiều lần bằng dd thuốc tím 0.1%(kể cả ngộ độc do tiêm hoặc hút hít ) hô hấp nhân tạo, thở oxi, tiêm cafein, adrenalin, truyền dd NaCl 0.9%, uống cà phê hoặc nước chè đặc, ko được dùng thuốc gây nôn.
 
Hydrogen cyanide (hidro xianua):

Công thức hóa học là HCN rất độc, độc tính chủ yếu ở ion CN - , với nồng độ 30% trong không khí có thể giết người trong vài phút.

Điều chế:
Phân huỷ formamide ở nhiệt độ cao:
O=CH-NH2 → HCN + H2O
Từ metan và amoniac ở 1200 độ C xúc tác bạch kim:
CH4 + NH3 + 1.5O2 → HCN + 3H2O

69491484_chemsorb%C2%AE-web.jpg
 
Phosgene:
Công thức hoá học COCl2, chất độc dạng khí khá phổ biến trong quân sự, có nhiều ứng dụng trong công nghiệp hoá chất. Khi hít phải pư với nước trong cơ thể người tạo ra CO2 và HCl.

Điều chế: cho CO và Cl2 qua than xốp ở nhiệt độ 50-150 độ C:
CO + Cl2 -> COCl2
 
H2S

Triệu chứng:chóng mặt, buồn nôn,dần dần sẽ không phân biệt được các loại mùi khác nhau.

Giải độc: đưa nạn nhân ra khỏi nơi có khí (tất nhiên) dùng Ag cạo quanh người (như kiểu đánh cảm) để Ag tác dụng với H2S theo phương trình :
Ag + O2 + H2S ------------> Ag2S + H2O
 
Kali xyanua, xyanua kali :
250px-Kaliumcyanid.jpg

Là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kali có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù xyanua natri được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.

Tính chất vật lý :

Tinh thể màu trắng, thường ở dạng bột.
Nhiệt độ nóng chảy: 634 °C
Khối lượng riêng: 1,52 g/cm3
Độ hòa tan (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.
Phân tử khối: 65,12 đơn vị cacbon (đvC).
Không tan khi nhiệt độ môi trường <=0°

Tính chất hóa học :
Có tính hoạt động hóa học cao.
Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit xyanic là chất độc dễ bay hơi.
Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.

Độc tính :
Là một chất kịch độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 300 đến 400 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 10 giây đến 1 phút. Sau khoảng 45 phút thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 2 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) củaOSHA là 5 mg/m3. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m3 trong môi trường sản xuất.

Cơ chế ngộ độc :
Giống như các hợp chất xyanua khác, xyanua kali gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin), làm cho các tế bào không lấy được ôxy và bị hủy hoại.

150px-Cyanide-montage.png

Cơ chế hoạt động của Xyanua

Các chất giải độc :
xyanua kali: +Sectfact Khi bị ngộ độc xyanua kali, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí ôxy. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrat, nitrít natri, xanh methylen và natri thiosulphate. +Đường glucozơ Đường glucozơ có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucozơ không có khả năng giải độc.

Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất tẩy rửa gia dụng. Tiêu chuẩn Châu Âu thường kỹ càng hơn về các hợp chất Kali so với các nước khác. Tuy nhiên ở Việt Nam loại độc chất này không phải ai cũng biết và thường được làm chất tẩy rửa chính trong các chất tẩy rửa đang lan tràn trên thị trường Việt Nam.

Điều chế xyanua :
N2 + CH4 --> HCN + NH3 --> NH4CN + KOH --> KCN + NH3 + H20
 
10 chất độc được sử dụng để giết người
Độc chắc chắn là một trong những vũ khí lớn nhất của tiểu thuyết. Hercule Poirot và Sherlock Holmes dường như đã rất thành công khi mô tả tuyệt vời về những chất độc với độc giả, sự tác dụng nhanh các chất độc. Tuy nhiên, vụ giết người bí ẩn là một chuyện, nhưng khi câu chuyện trở thành hiện thực, bạn đã có một kẻ giết người thực sự! Dưới đây là một danh sách các chất độc nổi tiếng nhất được sử dụng để giết người trong suốt lịch sử.

10. Độc Cần (Hemlock)

hemlock-e1354422235160.jpg


Hemlock hoặc Conium là một thực vật có hoa có độc tính cao bản địa châu Âu và Nam Phi. Đó là một trong những phổ biến với những người Hy Lạp cổ đại, người sử dụng nó để giết chết tù nhân của họ. Đối với người lớn, các uống 100mg conium hoặc khoảng 8 lá cây là chết - cái chết sẽ đến dưới dạng tê liệt, tâm trí của bạn là hoàn toàn tỉnh táo, nhưng cơ thể của bạn không đáp ứng và cuối cùng là hệ thống hô hấp tắt. Có lẽ là ngộ độc cây độc cần nổi tiếng nhất là của nhà triết học Hy Lạp, Socrates. Kết án tử hình năm 399 trước Công nguyên.

9. Aconite

Aconite-e1354422137886.jpg


Aconite đến từ Xuất Gia thực vật. Còn được gọi là Wolfsbane, Aconite lá chỉ có biết được khi khám nghiệm tử thi, làm ngạt thở, vì nó gây ra chức năng tim loạn nhịp tim dẫn đến nghẹt thở. Ngộ độc có thể xảy ra ngay cả sau khi chạm vào lá cây mà không đeo găng tay vì nó rất nhanh chóng và dễ dàng hấp thụ. Vì bản chất này của nó đã được đã trở nên phổ biến với "thoát tội giết người" ở đám đông. Được biết, có một tai nạn đặc biệt nổi tiếng. Hoàng đế Claudius được cho là đã bị đầu độc bởi vợ của mình, Agrippina, sử dụng Aconite trong một đĩa nấm.

8. Cây Cà Dược (Belladonna)

Belladonna-e1354422171121.jpg


Đây là một cây yêu thích của phụ nữ! Tên này có nguồn gốc từ Ý và có nghĩa là người phụ nữ đẹp. Đó là bởi vì nó được sử dụng bởi các phụ nữ có tuổi cho mục đích thẩm mỹ. Ngoài ra, nếu cọ nhẹ nó sẽ tạo ra một màu đỏ, ngày nay nó được gọi là sắc hồng (phấn thoa). Nó có lẽ không có gì là độc phải không? Vâng, thực sự, nếu ăn phải một chiếc lá duy nhất là gây chết người và đó là lý do tại sao nó được sử dụng để làm các mũi tên độc. Các quả của cây này là nguy hiểm nhất, ăn tầm 10 quả là có thể gây tử vong.

7. Dimethylmercury

Dimethylmercury-e1354422220922.jpg


Dimethylmercury là một kẻ giết người chậm - một kẻ giết người chậm được con người tạo ra! Nhưng điều này là chính xác những gì làm cho nó nguy hiểm hơn nữa. Hấp thu liều thấp 0.1ml đã được chứng minh gây tử vong, tuy nhiên, các triệu chứng ngộ độc bắt đầu hiển thị sau một tháng tiếp xúc ban đầu, và chắc chắn là quá muộn cho bất kỳ sự điều trị nào. Năm 1996, một giáo sư hóa học tại Đại học Dartmouth, New Hampshire, đổ một hoặc hai giọt chất độc này trên tay đeo găng của cô - dimethylmercury đã đi qua găng tay cao su, các triệu chứng xuất hiện bốn tháng sau đó và mười tháng sau, bà qua đời.

6. Độc cá nóc (Tetrodotoxin)

Tetrodotoxin-e1354422281120.jpg


Chất này được tìm thấy trong hai sinh vật biển - bạch tuộc xanh và cá nóc. Tuy nhiên, bạch tuộc là nguy hiểm nhất, bởi vì nó có thể xuất ra chất độc và nạn nhân của nó sẽ chết trong vài phút. Nó mang đủ nọc để giết 26 người lớn trong vòng vài phút và cắn thường không đau, rất nhiều nạn nhân đã không nhận ra rằng họ đã bị cắn cho đến khi bị tê liệt, cá nóc là chỉ gây chết người nếu bạn muốn ăn nó, nhưng nếu nó được làm kỹ lưỡng, có nghĩa là nọc độc được lấy ra thì lại là một món ăn ngon.

5. Chất phóng xạ (Polonium)

Polonium-e1354422265976.jpg


Polonium là một chất độc phóng xạ, một kẻ giết người chậm không có thuốc chữa. Một gram polonium bốc hơi có thể giết chết khoảng 1,5 triệu người chỉ trong một vài tháng. Trường hợp nổi tiếng nhất của ngộ độc polonium là gián điệp của cựu người Nga Alexander Litvinenko. Polonium đã được tìm thấy trong tách trà của mình - một liều cao hơn liều gây chết trung bình trong trường hợp ăn phải 200 lần. Ông qua đời trong ba tuần.

4. Thủy ngân (Mercury)

Mercury-e1354422249411.jpg


Có ba hình thức của thủy ngân là cực kỳ nguy hiểm. Thủy ngân nguyên tố là một trong những bạn có thể tìm thấy trong nhiệt kế thủy tinh, nó không có hại nếu chạm vào, nhưng gây tử vong nếu hít phải. Thủy ngân vô cơ được sử dụng để làm cho pin, và làm chết người khi ăn phải. Và cuối cùng, thủy ngân hữu cơ được tìm thấy trong cá, như cá ngừ và cá kiếm (tiêu thụ nên được giới hạn 170g mỗi tuần), nhưng có thể có khả năng gây chết người trong thời gian dài. Một cái chết nổi tiếng do thủy ngân là của Amadeus Mozart, người đã dùng thuốc thủy ngân để điều trị bệnh giang mai của mình.

3. Cyanide (Xyanua)

Cyanide-e1354422204597.jpg


Chất độc xuất hiện một trong những quyền của một cuốn tiểu thuyết của Agatha Christie. Cyanide có vẻ là rất phổ biến (gián điệp sử dụng thuốc xyanua để tự sát khi bị bắt) và có rất nhiều lý do cho việc này. Thứ nhất, nó được tìm thấy trong một loạt các chất như hạnh nhân, hạt táo, mơ hạt nhân, khói thuốc lá, thuốc trừ sâu... Giết người trong trường hợp này có thể đổ lỗi cho một tai nạn, chẳng hạn như ăn phải thuốc trừ sâu - một liều thuốc xyanua cho con người là 1,5 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể. Thứ hai, đó là một kẻ giết người nhanh: tùy thuộc vào liều, cái chết xảy ra trong vòng 1-15 phút. Ngoài ra, trong công thức khí của nó - hydrogen cyanide - được sử dụng rất nhiều bởi Đức Quốc xã cho vụ giết người hàng loạt trong phòng hơi ngạt ở Holocaust.

2. Độc tố Botulinum (Botulinum Toxin)

Botulinum-Toxin-e1354422187733.jpg


Nếu bạn có xem Sherlock Holmes, thì bạn sẽ biết về chất độc này. Độc tố Botulinum gây ngộ độc, gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức. Nó liên quan đến tê liệt cơ bắp, cuối cùng dẫn đến tình trạng tê liệt của hệ thống hô hấp và dẫn đến cái chết.

1. Thạch tín (Arsenic)

Arsenic-e1354422155413.jpg


Asen được gọi là "Vua chất độc", với công dụng và hiệu lực của nó hầu như không thể phát hiện, vì vậy nó được sử dụng thường xuyên hoặc như là một vũ khí giết người hoặc là một yếu tố câu chuyện bí ẩn. Nhưng đó là cho đến khi thử nghiệm Marsh xuất hiện chất độc này hiện diện trong nước, thực phẩm và các loại tương tự. Tuy nhiên, vua của các chất độc này đã lấy đi nhiều mạng sống nổi tiếng: Napoleon Bonaparte, George đệ tam của Anh và Simon Bolivar và một vài tên khác. Một lưu ý khác, thạch tín giống như belladonna, được sử dụng trong các tiểu bang Victoria vì lý do thẩm mỹ có công dụng làm trắng da phụ nữ.
 
Quay lại
Top Bottom