Bướu ruột non rằt hi Ồm gặp du ruột non chiêm 80% chiểu dồi va chiêm 90% niêm mạc ông tiẽu hóa. Theo các chuyên gia thi buớu ruột non chỉ chiếm 5% bướu ồng tiêu hóa và chỉ một - toán bộ ung thư ống tiêu hóa. Mồi bệnh nhân ung thu ruột non với loai mõ học khác nhau, các chuyên gia ung thư cho rẳna cỏ 1 sô cái ung thư ruột non chính gom. adenocarcinoma (đây là cái ung thư thường gặp nhât, phát triẽn từ nhừng tế bào lót thành 1 non. loại ung thư này phát tnên tủ một u lành tính được gọi là polyp), sarcoma (là loại ung thư tăng trưởng trong khoảng mỗi liên kết của ruột non), khỏi LI mô đệm của bao tử ruột (là một dạng biến đổi khác của sarcoma mô mem), khối u carcinoid (tạo thành tu lcp lót ruột non và thường vững mạnh chậm), lymphoma (là bệnh của hệ miến dịch xuât phát trong ruột non).
Xem thêm: Một số bệnh về ruột non - tiểu tràng
Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em nhiều hơn so với người trưởng thànhUng thư ruột non có ít triệu chứng đặc hiệu nên khó chẩn đoán. Ruột non là một ống dài, cuộn tròn khiến cho nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn trong khoảng dạ dày chuyển xuống và nối tiếp có ruột già. Nó là phần ống tiêu hóa nằm giữa dạ dày và ruột già, trong khoảng lỗ môn vị tới van hồi manh tràng, chiếm hồ hết ổ bụng, gồm mang 3 phần chính: tá tràng, hông tràng và hồi tràng
Chiều dài ruột non trung bình là 6,5m, lòng ống nhỏ dần từ khúc ruột đầu tới khúc ruột cuối: tá tràng khoảng 4cm, hỗng tràng khoảng 3cm và hồi tràng khoảng 2 - 2,5cm. Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các quai ruột hình chữ Ư gọi là khúc ruột, sở hữu trong khoảng 14 - 16 khúc, mỗi khúc dài từ 20 - 25cm, phần trên nằm ngang ổ bên trái, phần dưới nằm dọc ở bên phải ổ phúc mạc. Riêng đoạn rốt cục của ruột non dài khoảng 15cm chạy ngang vào manh tràng, ơ ruột non, thức ăn được phân hủy thêm và th.ân thể sẽ hấp thụ dưỡng chất. đầu tiên, thức ăn sẽ đi vào tá tràng trong khoảng bao tử, thức ăn đươc tiêu hóa bởi những men tiết ra trong khoảng tuyến tụy và mật. Ớ đoạn giữa là hỗng tràng rồi đến hồi tràng là chung cục. Sự tiếp nhận vitamin, protein, carbohydrat, acid nucleic xảy ra khi thức ăn chuyển di qua hỗng tràng và hồi tràng. lúc khối u ruột non còn nhỏ ko gây ra triệu chứng gì và người ta bỗng nhiên phát hiện qua các thủ thuật ở ổ bụng.
Khối u ở ruột non lớn dần sở hữu thể gây tắc cái đi lại của thức ăn và ảnh hưởng tới sự tiêu hóa. lúc khối u lớn hơn mang thể gây tắc ruột và với triệu chứng đau bụng. Sự chảy máu khối u trong khoảng từ sẽ gây ra tình trạng thiếu máu, nặng hơn mang thể gây ra trạng thái đi cầu phân đen như bã cà phê.
Khi người mắc bệnh lý viêm túi thừa meckel người bệnh sẽ đau bụng dữ dội từng1 cơn, buồn nôn và nôn. Tắc ruột là một hiện trạng cấp cứu cần phải được can thiệp ngoại khoa. toàn bộ những trường hợp ung thư ruột non với triệu chứng rất mơ hồ và khó chẩn đoán. những triệu chứng hay gặp nhất của ung thư ruột non: đau bụng, giảm cân ko giải thích được, mệt mỏi (có thể là hậu quả của thiếu máu), phân máu hoặc bã cà phê (do xuất huyết khối u), nổi cục ở bụng.
Đau bụng kèm với buồn nôn và nôn sở hữu thể là dấu hiệu của tắc ruột, trong trường hợp này cần phải nhanh chóng tới cơ sở vật chất y tế. một số ít trường hợp, khối u gây dò thành ruột non khiến cho phân tràn vào khoang bụng và gây viêm phúc mạc rất nghiêm trọng. Triệu chứng của ung thư ruột non có thể nhầm lẫn có triệu chứng của bệnh dạ dày ruột.
Muôn điều trị với hiệu quả ung thư ruột non cần phải chẩn đoán sớm và xác thực. Người ta phải sử dụng công nghệ xét nghiệm cao cấp để chẩn đoán và đánh giá bệnh, lập mưu hoạch điều trị cho từng cá thể biệt lập có chiếc mô học ung thư. dùng xét nghiệm và hình ảnh học để xác định kích thước khôi u, theo dõi đáp ứng điều trị. Điều trị triệt để ung thư ruột non là giải phẫu cắt bỏ khối ung thư cộng các hạch vùng.
Bệnh nhân viêm túi thừa thường có biểu hiện đau bụng và xuất huyết đường tiêu hóa
Yếu tô nguy cơ ung thư ruột non
cho đến nay vẫn chưa xác định được cỗi nguồn gây ra ung thư ruột non. 1 số bệnh hoặc nguyên tố di truyền có thể làm cho nâng cao nguy cơ mắc bệnh. Con số cho thấy nam giới bị bệnh phổ biến hơn đàn bà. gần 1 phần ba các trường hợp ung thư ruột non phát hiện sau tuổi 65.
- Tuổi: theo Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ thì tuổi làng nhàng được chẩn đoán bệnh là 67.
- hiện trạng di truyền: một số hiện trạng di truyền sau đây mang liên quan mang thể ung thư ruột non adenocarcinoma: polyp ruột non có thuộc tính gia đình, ung thư lỗ đít trực tràng di truyền (cung được gọi là hội chứng Lynch), Hội chứng Peutz-Jeghers, xơ hóa nang, hội chứng Gardner (gây ra bởi khiếm khuyết di truyền, người bệnh bị phổ thông polyp ở ống tiêu hóa, đặc trưng là đại tràng, dù nguy cơ cao là bị ung thư ruột già nhưng cũng được thấy là yếu tố nguy cơ của sarcoma ruột non), bệnh Von ReckỊinghausen (u sợi dây tâm thần, đột biến gen di truyền), người bị tăng sinh nội tiết týp 1 hoặc khuyết thiếu gen NF1 (tăng nguy cơ phát triển ác tính từ u lành tính ruột non). (Xem thêm)
- Hút thuốc lả và rượu: mang phổ quát chứng cứ cho thấy hút thuốc lá và nghiện rượu can dự tới phổ thông dòng ung thư, trong chậm tiến độ có ung thư ruột non.
- Chế độ ăn: ăn rộng rãi chất béo sở hữu thể là yếu tố nguy cơ ung thư ruột non.
- tiếp xúc hóa chất: các hóa chất như vinyl chlorid, dioxin hoặc thuốc diệt cỏ chứa phenoxyacetic acid được xem là nguyên tố nguy cơ ung thư ruột non với những thể sarcoma.
- Bệnh lý tuyến đường ruột: bệnh các con phố ruột nào cũng khiến tăng nguy cơ ung thư ruột. chả hạn ung thư ruột già làm cho nâng cao nguy cơ ung thư ruột non thể adenocarcinoma, bệnh Celiac.
- Phù bạch huyết: còn gọi là phù chân voi sở hữu tổn thương mạch bạch huyết hoặc nhiễm trùng có thể gây nâng cao tiết dịch bạch huyết làm cho tăng nguy cơ sarcoma ruột non.
Xem thêm: Một số bệnh về ruột non - tiểu tràng
Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em nhiều hơn so với người trưởng thành
Chiều dài ruột non trung bình là 6,5m, lòng ống nhỏ dần từ khúc ruột đầu tới khúc ruột cuối: tá tràng khoảng 4cm, hỗng tràng khoảng 3cm và hồi tràng khoảng 2 - 2,5cm. Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các quai ruột hình chữ Ư gọi là khúc ruột, sở hữu trong khoảng 14 - 16 khúc, mỗi khúc dài từ 20 - 25cm, phần trên nằm ngang ổ bên trái, phần dưới nằm dọc ở bên phải ổ phúc mạc. Riêng đoạn rốt cục của ruột non dài khoảng 15cm chạy ngang vào manh tràng, ơ ruột non, thức ăn được phân hủy thêm và th.ân thể sẽ hấp thụ dưỡng chất. đầu tiên, thức ăn sẽ đi vào tá tràng trong khoảng bao tử, thức ăn đươc tiêu hóa bởi những men tiết ra trong khoảng tuyến tụy và mật. Ớ đoạn giữa là hỗng tràng rồi đến hồi tràng là chung cục. Sự tiếp nhận vitamin, protein, carbohydrat, acid nucleic xảy ra khi thức ăn chuyển di qua hỗng tràng và hồi tràng. lúc khối u ruột non còn nhỏ ko gây ra triệu chứng gì và người ta bỗng nhiên phát hiện qua các thủ thuật ở ổ bụng.
Khối u ở ruột non lớn dần sở hữu thể gây tắc cái đi lại của thức ăn và ảnh hưởng tới sự tiêu hóa. lúc khối u lớn hơn mang thể gây tắc ruột và với triệu chứng đau bụng. Sự chảy máu khối u trong khoảng từ sẽ gây ra tình trạng thiếu máu, nặng hơn mang thể gây ra trạng thái đi cầu phân đen như bã cà phê.
Khi người mắc bệnh lý viêm túi thừa meckel người bệnh sẽ đau bụng dữ dội từng1 cơn, buồn nôn và nôn. Tắc ruột là một hiện trạng cấp cứu cần phải được can thiệp ngoại khoa. toàn bộ những trường hợp ung thư ruột non với triệu chứng rất mơ hồ và khó chẩn đoán. những triệu chứng hay gặp nhất của ung thư ruột non: đau bụng, giảm cân ko giải thích được, mệt mỏi (có thể là hậu quả của thiếu máu), phân máu hoặc bã cà phê (do xuất huyết khối u), nổi cục ở bụng.
Đau bụng kèm với buồn nôn và nôn sở hữu thể là dấu hiệu của tắc ruột, trong trường hợp này cần phải nhanh chóng tới cơ sở vật chất y tế. một số ít trường hợp, khối u gây dò thành ruột non khiến cho phân tràn vào khoang bụng và gây viêm phúc mạc rất nghiêm trọng. Triệu chứng của ung thư ruột non có thể nhầm lẫn có triệu chứng của bệnh dạ dày ruột.
Muôn điều trị với hiệu quả ung thư ruột non cần phải chẩn đoán sớm và xác thực. Người ta phải sử dụng công nghệ xét nghiệm cao cấp để chẩn đoán và đánh giá bệnh, lập mưu hoạch điều trị cho từng cá thể biệt lập có chiếc mô học ung thư. dùng xét nghiệm và hình ảnh học để xác định kích thước khôi u, theo dõi đáp ứng điều trị. Điều trị triệt để ung thư ruột non là giải phẫu cắt bỏ khối ung thư cộng các hạch vùng.
Yếu tô nguy cơ ung thư ruột non
cho đến nay vẫn chưa xác định được cỗi nguồn gây ra ung thư ruột non. 1 số bệnh hoặc nguyên tố di truyền có thể làm cho nâng cao nguy cơ mắc bệnh. Con số cho thấy nam giới bị bệnh phổ biến hơn đàn bà. gần 1 phần ba các trường hợp ung thư ruột non phát hiện sau tuổi 65.
- Tuổi: theo Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ thì tuổi làng nhàng được chẩn đoán bệnh là 67.
- hiện trạng di truyền: một số hiện trạng di truyền sau đây mang liên quan mang thể ung thư ruột non adenocarcinoma: polyp ruột non có thuộc tính gia đình, ung thư lỗ đít trực tràng di truyền (cung được gọi là hội chứng Lynch), Hội chứng Peutz-Jeghers, xơ hóa nang, hội chứng Gardner (gây ra bởi khiếm khuyết di truyền, người bệnh bị phổ thông polyp ở ống tiêu hóa, đặc trưng là đại tràng, dù nguy cơ cao là bị ung thư ruột già nhưng cũng được thấy là yếu tố nguy cơ của sarcoma ruột non), bệnh Von ReckỊinghausen (u sợi dây tâm thần, đột biến gen di truyền), người bị tăng sinh nội tiết týp 1 hoặc khuyết thiếu gen NF1 (tăng nguy cơ phát triển ác tính từ u lành tính ruột non). (Xem thêm)
- Hút thuốc lả và rượu: mang phổ quát chứng cứ cho thấy hút thuốc lá và nghiện rượu can dự tới phổ thông dòng ung thư, trong chậm tiến độ có ung thư ruột non.
- Chế độ ăn: ăn rộng rãi chất béo sở hữu thể là yếu tố nguy cơ ung thư ruột non.
- tiếp xúc hóa chất: các hóa chất như vinyl chlorid, dioxin hoặc thuốc diệt cỏ chứa phenoxyacetic acid được xem là nguyên tố nguy cơ ung thư ruột non với những thể sarcoma.
- Bệnh lý tuyến đường ruột: bệnh các con phố ruột nào cũng khiến tăng nguy cơ ung thư ruột. chả hạn ung thư ruột già làm cho nâng cao nguy cơ ung thư ruột non thể adenocarcinoma, bệnh Celiac.
- Phù bạch huyết: còn gọi là phù chân voi sở hữu tổn thương mạch bạch huyết hoặc nhiễm trùng có thể gây nâng cao tiết dịch bạch huyết làm cho tăng nguy cơ sarcoma ruột non.