biện pháp chọn lựa dây dẫn amply thường phụ thuộc vào cấu hình & thông số dây

duydiem6868

Thành viên
Tham gia
13/4/2015
Bài viết
0
CẤU HÌNH CỦA DÂY

Cách sắp xếp những chất truyền điện , chất cách điện và jack cắm trong dây hệ thống âm thanh nhà thờ sẽ gây dựng nên cấu hình dây dẫn. riêng đối với 1 số công ty , cấu hình dây dẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế dây, hơn cả chất liệu của chất dẫn điện và kiểu dáng dây.

1 Ví dụ chứng tỏ cấu hình có những ảnh hưởng đến sự trình diễn của dây đó là thay vì chạy hai dây dẫn điện song song với nhau thì ta xoắn chúng lại với nhau 1 cách đơn điệu . Việc xoắn lại sẽ giúp giảm đáng kể điện dung & trở kháng trong dây. Cấu hình mà trong đó hai dây dẫn mắc song song với tương tự như sơ đồ của một tụ điện có hai dây chạy song song với nhau.
đa số một số nhà thiết kế dây đều đồng ý rằng sự tương tác giữa một số sợi dẫn hay còn gọi là hiệu ứng mặt ngoài (skin effect) là lý do chính làm đi xuống chất lượng cao của dây. 1 dây dẫn có hiệu ứng mặt ngoài cao thì tín hiệu tần số cao sẽ di chuyển nhiều ở phía bề mặt của dây & ít đi dần ở phần giữa của dây. Vấn đề này xảy ra trong tất cả chất dẫn điện dùng dây cứng hoặc nhiều dây nhỏ tạo nên . Hiệu ứng mặt ngoài làm thay mới đặc tính của dây ở các độ sâu khác nhau và việc này làm tác động đến những tần số không giống nhau của tín hiệu âm thanh. Âm thanh tạo ra bị tác động bởi hiệu ứng mặt ngoài sẽ mất đi độ chi tiết, độ thoáng ở quãng tám cao nhất và độ sâu của màn âm thanh.

Kỹ thuật xử lý “hiệu ứng mặt ngoài” là sử dụng kết cấu litz, loại kết cấu mà trong đó mỗi tao dây nhỏ trong nhóm dây được phủ lên 1 lớp chất cách điện để ngăn chúng khỏi sự tiếp xúc điện với các tao dây khác xung quanh. Mỗi tao dây nhỏ trong kết cấu litz này gần như tương đồng hoặc bạc nhau về mặt điện tính. các tao dây này sẽ làm cho các vấn đề do hiệu ứng mặt ngoài gây cho âm thanh ra không thể bị nghe thấy bởi tai. bởi vì các tao dây rất mảnh nên chúng sẽ được bó lại với nhau theo 1 trật tự khá tự do để tạo thành 1 lõi dây đủ lớn để nhận được điện trở thấp.

một số dây có kết cấu chất truyền điện gồm nhiều tao dây nhỏ nếu không dùng kết cấu litz có khả năng gặp phải hiện tượng tín hệu “nhảy” từ sợi này sang sợi khác khi dây được xoắn lại. Khi dây xoắn lại một tao dây sẽ nằm phía ngoài một điểm trên dây & sau đó sẽ nằm phía trong điểm đó nhưng ở một vị trí thấp hơn. Do “hiệu ứng mặt ngoài”, nguồn tín hiệu có xu hướng chạy ở các điểm phía ngoài của tao dây & khiến cho chúng nhảy qua những tao dây khác. Rất giống với cấu trúc dạng thớ trong dây đồng bề mặt của mỗi tao dây cũng họat động như 1 mạch nhỏ với điện dung & hiêu ứng của 1 diode,

các tao dây riêng biệt trong 1 nhóm dây cũng có khả năng sinh ra từ trường và một số từ trường này tương tác với nhau. bất cứ khi nào dòng điện chạy vào đường dây thì từ trường sẽ được hình thành xung quanh dây. Nếu là dòng điện xoay chiều thì từ trường của các tao dây tạo ra sẽ dao động tương tự nhau. Từ trường này có thể gây tác động đến tín hiệu trên một số nhóm dây liền kề & bởi vậy làm giảm chất lượng của dây. 1 số cấu hình dây có khả năng làm giảm đi sự tương tác từ trường này bằng phương pháp sắp xếp một số tao dây bao xung quanh 1 chất cách điện được đặt ở giữa giúp cách chúng ra với nhau.


THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA DÂY DẪN

Có rất nhiều các quảng cáo thổi phồng & chỉ là các thông tin sai lệch về dây dẫn âm thanh . những công ty đôi khi cảm thấy cần phải phát minh ra 1 lý do kỹ thuật nào đó để giải thích tại sao dây của họ nghe tuyệt vời hơn các đối thủ cạnh tranh. thực tế thì , thiết kế dây là 1 1 nghệ thuật “ khá bí ẩn” với một số kiểu dáng đẹp mắt bên ngoài nhưng khi nghe kỹ lại có rất nhiều các vấn đề phiền phức và lỗi kỹ thuật. mặc dù là những chất dẫn điện , chất cách điện và cấu hình dây cụ thể có các đặc tính âm thanh toa sc-630 riêng biệt nhưng những thiết kế dây được coi là đạt không có khả năng chỉ được diễn đạt bởi những thuật ngữ kỹ thuật. việc này lý giải vì sao không nên chọn dây mà chỉ dựa vào một số thông số & mô tả kỹ thuật của dây.

Tuy Nhiên trong 1 số trường hợp cũng bắt buộc phải lưu ý đến 3 thông số kỹ thuật có liên quan đến dây đó là: điện dung, độ tự cảm & trở kháng.
Điện trở của dây, hay được gọi là điện trở dòng điện 1 chiều, là sự đo lường mức độ cản trở dòng điện đi qua dây. Đơn vị đo của điện trở là ohm. Ohm càng thấp thì sự cản trở dòng điện của dây càng thấp. Điện trở không phải là yếu tố tác động đến sự trình diễn của dây tín hiệu (trừ một số loại dây mới không có tính kim lọai), nhưng lại tác động đến 1 số dây âm thanh nhất là một số dây mảnh do các dây loa bắt buộc phải truyền đi dòng điện có cường độ cao.

Âm thanh của dây có thể bị tác động bởi độ tự cảm của dây. Độ tự cảm của dây càng bé thì càng tốt , đặc biệt là ở trong dây loa . Mặc dù thế 1 vài ampli sức mạnh cần phải có 1 mức độ tự cảm cần thiết để có thể hoạt động khá tôt, nhiều ampli khác thì có phần cảm điện đầu ra được tích hợp vào các trạm cắm của loa (bên trong một số chassis). Khi tính độ tự cảm quan trọng cho ampli công suất thì bắt buộc phải cộng cả trở kháng của dây vào độ tự cảm của loa.

Điện dung là 1 yếu tố có tác động rất lớn đến dây nguồn tín hiệu , đặc biệt là khi bắt buộc phải chạy dây tín hiệu dài hoặc là khi bộ phận nguồn có trở kháng đầu ra cao. Điện dung của dây tín hiệu được đo bằng số picofarads/foot (1foot = 0,3048m). Điều cần lưu tâm không phải là điển trở bên trong của dây mà là tổng tất cả điện dung gắn vào thiết bị nguồn. Giả dụ , 1 dây nguồn tín hiệu dài 5 feet có điện dung 500pF sẽ có tổng điện dung bằng với dây có chiều dài 50 feet với điện dung là 50pF. Điên dung trong dây tín hiệu cao sẽ khiến cho âm treble bị mất đi & dải động bị hạn chế .
 
×
Quay lại
Top Bottom