ĐỘNG TỪ PHẢN THÂN TRONG TIẾNG TÂY BAN NHA
Thường chúng ta có 03 khái niệm về động từ như sau:
1) Ngoại động từ: là động từ cần có đối tượng tác động. Các động từ này thường có tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ: Comprar ( mua) , enviar ( gửi),…Bản thân những động từ này không đứng độc lập một mình mà không có đối tượng tác động và nhận kết quả của hành động. Ví dụ: Mua cái gì, gửi cho ai cái gì?
Compro una camisa para tí
Tôi mua một cái áo cho bạn
Pedro envia un regalo para su novia
Pedro gửi một món quà cho bạn gái của anh ấy
Các động từ loại này nếu không có đối tượng tác động/ nhận kết quả của hành động thì bản thân nó không thể tạo nghĩa của câu.
Ví dụ như: COMPRAR chỉ là tôi mua chung chung, không biết là mua gì và cho ai nếu không có tân ngữ trực và gián tiếp. Cũng như thế ENVIAR nếu không có tân ngữ trực/gián tiếp thì không biết chủ thể gửi cái gì và cho ai.
2) Nội động từ là những động từ có thể đứng được độc lập và tạo nghĩa trong câu mà không cần tân ngữ trực/gián tiếp. Ví dụ: Correr, ir, dormir.
Corro meida hora todos los días
Ngày nào tôi cũng chạy nửa giờ
Voy al parquet para pasear
Tôi đến công viên để đi dạo
3) Động từ phản thân là những động từ mà chủ thể thực hiện hành động cũng là đối tượng nhận kết quả của hành động của động từ.
Khác với ngoại và nội động từ, dạng nguyên thể của động từ phản thân luôn là: động từ nguyên thể+ SE ( viết liền với động từ nguyên thể).
Dưới đây là một số động từ phản thân mà chúng ta hay gặp:
Khi chia động từ phản thân, ngoài phần động từ thì SE cũng sẽ được chia tương ứng với các ngôi. Dưới đây mình giới thiệu các đại từ phản thân tương ứng của các ngôi.
Vậy khi chia động từ phản thân, bao giờ cũng sẽ có hai phần: chia đại từ phản thân+ chia động từ tương ứng với các ngôi.
Ví dụ: LLAMARSE ( to call oneself)
LEVANTARSE ( to get up)
Dưới đây là một số ví dụ về động từ phản thân:
Todos los días me levanto a las 6
Ngày nào tôi cũng thức dậy lúc 6 giờ
Carmen se queja mucho de su esposo.
Carmen phàn nàn rất nhiều về chồng của cô ấy
Ella se sienta ahí desde las 2 de la tarde
Cô ấy đã ngồi ở đó từ lúc 2 giờ chiều.
Khác với tiếng Anh, động từ phản thân trong tiếng Tây Ban Nha được coi là một hiện ngữ pháp tương đối phổ biến và khó. Cùng là một động từ, nhưng nghĩa của động từ này bị thay đổi khi nó được dùng như ngoại động từ và động từ phản thân. Mình lấy ví dụ nhé.
Khi dùng như ngoại động từ thì chủ thể thực hiện hành động và chủ thể nhận kết quả của hành động là khác nhau. Còn khi dùng như động từ phản thân thì chủ thể thực hiện hành động cũng là đối tượng nhận kết quả hành động của động từ.
Ví dụ: IR ( dirigirse, asistir) >< IRSE( marcharse)
IR là đi tới đâu đó. IRSE : thường là đi khỏi đâu đó
Voy a mi clase de inglés.
Tôi đi tới lớp học tiếng Anh.
Voy a visitar a mi padre este fin de semana
Tôi sẽ đi thăm bố vào cuối tuần này
Me voy a mi casa. Hasta mañana.
Tôi đi về nhà tôi. Hẹn gặp lại bạn ngày mai nhé. Tôi đang chơi ở nhà của ban, đã muộn rồi và tôi sẽ rời khỏi nhà bạn để về nhà của tôi.
Voy a clase todos los días.
Adiós! Me voy a mi clase.
Tạm biệt nhé, tôi đi tới lớp đây ( Tôi đang ở nhà ai đó, và bây giờ tôi phải rời đi để tới lớp học của tôi).
LLAMAR (telefonear, llamar a alguien) >< LLAMARSE ( tener un nombre)
Me llamo Juan Carlos
Tôi là Juan Carlos
Ella se llama Carmen
Cô ấy gọi là Carmen
Me llama mi madra esta tarde
Chiều nay mẹ gọi cho tôi
Te está llamando tu marido
Chồng bạn đang gọi cho bạn đấy
>>>> Vậy LLAMAR mà dùng như ngoại động từ là gọi ai đó, ai đó gọi cho ai đó. Còn LLAMARSE thì dùng để nói về tên ai đó gọi là gì.
PARECER ( tener apariencia) >< PARECERSE ( ser similar)
Pedro se parece mucho a su padre ( Pedro rất giống bố anh ấy, giống nhau về mặt ngoại hình, diện mạo)
Pedro parece bueno ( Pedro có vẻ là người tốt)
Bañar >< Bañarse
Me baño todos los días
Tôi tắm hàng ngày
Baño a mi hijita todos los días
Tôi tắm cho con gái nhỏ của tôi mỗi ngày
Vậy là nếu dùng Bañar như một ngoại động từ thì có nghĩa là tắm cho ai đó, ai đó tắm cho người nào đó. Còn nếu dùng Bañarse thì là ai đó tắm.
ENCONTRAR ( hallar/ descubrir) >< ENCONTRARSE ( reunirse/sentirse)
Encontras tus llaves?
Bạn đã tìm thấy chìa khóa chưa thế? Dùng như ngoại động từ thì có nghĩa là tìm kiếm thấy cái gì đó.
¿Dónde nos encontramos?
Chúng ta sẽ gặp nhau ở đâu?
Anoche me encontré con Susana en la fiesta de cumpleaños de Carmen.
Tối qua tôi gặp Susana ở bữa tiệc sinh nhật của Carmen
No me encuentro bien. Me tengo que ir a casa.
Tôi cảm thấy không tốt lắm. Tôi cần phải đi về nhà.
Encontrarse dùng như động từ phản thân thì có nghĩa là chủ thể đang ở trong tình trạng như thế nào, ai đó gặp ai đó.
LAVAR >< LAVARSE
Lavo el pelo a las clientes.
Tôi gội đầu cho các khách hàng
Me lavo el pelo todos los días
Tôi gội đầu hàng ngày
Lavar nếu dùng như ngoại động từ là gội đầu cho ai đó, còn dùng như động từ phản thân sẽ là tôi gội đầu, bạn gội đầu,anh hay cô ấy gội đầu.
DESPEDIR ( echar de un trabajo) >< DESPEDIRSE ( Decir adiós/ irse de un trabajo voluntariamente)
Vengo para despedirme de ti ya que pasado mañana me voy a España.
Tôi đến để tạm biệt bạn vì ngày kia tôi sẽ đi Tây Ban Nha.
Le despidieron del trabajo hace dos semanas
Họ cho anh ấy nghỉ việc cách đây hai tuần rồi
DEJAR >< DEJARSE ( olvidarse)
Ya me voy. Te dejo este libro.
Tôi về đây. Tôi để lại cho bạn cuốn sách này ( Tôi để lại cho bạn mượn cuốn sách này)
Espera un momento. Te dejas un libro
Đợi một lát nhé, bạn quên một cuốn sách.
Cả nhà đã thấy sự khác biệt giữa một động từ dùng như động từ phản thân và ngoại động từ chưa? Còn rất nhiều cặp động từ khác nữa, nhưng mình chỉ có thể phân tích cho các bạn một số làm ví dụ thôi! Bây giờ thì cả nhà cùng làm bài tập nhé.
Bài tập : Hãy chọn đáp án đúng.
1) ( Llamo/ Me llamo) Andrea
2) Pedro siempre ( despide/ se despide ) con un besito
3) ¿ A quién ( pareces/ te pareces), a tu padre o a tu madre?
4) (Vamos/ Nos vamos) al cine tres veces al mes
5) Susana ( parece/ se parece) muy amable
6) Hasta luego. ( Vamos/ Nos vamos) al cine
7) Anoche ( encontré/ me encontré ) con Marina en la discoteca
8) No ( encuentro/ me encuentro ) mis gafas
9) ¿ Cuántas horas ( duermes/ te duermes ) al día?
10) Siempre ( dejo/ me dejo) las llaves en casa
Hi vọng nội dung trên đã giúp ích cho các bạn.
Trân trọng,
thamfea@yahoo.com
---------
Hi vọng bài học đã giúp ích cho các bạn.
Mình sẽ quay trở lại với các bài giảng khác nữa.
Thường chúng ta có 03 khái niệm về động từ như sau:
1) Ngoại động từ: là động từ cần có đối tượng tác động. Các động từ này thường có tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ: Comprar ( mua) , enviar ( gửi),…Bản thân những động từ này không đứng độc lập một mình mà không có đối tượng tác động và nhận kết quả của hành động. Ví dụ: Mua cái gì, gửi cho ai cái gì?
Compro una camisa para tí
Tôi mua một cái áo cho bạn
Pedro envia un regalo para su novia
Pedro gửi một món quà cho bạn gái của anh ấy
Các động từ loại này nếu không có đối tượng tác động/ nhận kết quả của hành động thì bản thân nó không thể tạo nghĩa của câu.
Ví dụ như: COMPRAR chỉ là tôi mua chung chung, không biết là mua gì và cho ai nếu không có tân ngữ trực và gián tiếp. Cũng như thế ENVIAR nếu không có tân ngữ trực/gián tiếp thì không biết chủ thể gửi cái gì và cho ai.
2) Nội động từ là những động từ có thể đứng được độc lập và tạo nghĩa trong câu mà không cần tân ngữ trực/gián tiếp. Ví dụ: Correr, ir, dormir.
Corro meida hora todos los días
Ngày nào tôi cũng chạy nửa giờ
Voy al parquet para pasear
Tôi đến công viên để đi dạo
3) Động từ phản thân là những động từ mà chủ thể thực hiện hành động cũng là đối tượng nhận kết quả của hành động của động từ.
Khác với ngoại và nội động từ, dạng nguyên thể của động từ phản thân luôn là: động từ nguyên thể+ SE ( viết liền với động từ nguyên thể).
Dưới đây là một số động từ phản thân mà chúng ta hay gặp:
Động từ phản thân | Nghĩa tiếng Anh tương ứng |
acostarse (ue) despedirse (i) despertarse (ie) divertirse (ie) dormirse (ue) enojarse equivocarse fijarse (en) levantarse olvidarse (de) quejarse sentarse (ie) sentirse (ie) afeitarse bañarse cepillarse (el cabello, los dientes) ducharse lavarse (la cara, las manos) maquillarse peinarse ponerse quitarse vestirse (i) | to go to bed to say good-bye to wake up to have fun to fall asleep to get angry to be mistaken to notice, to pay attention (to) to get up to forget to complain to sit down to feel to shave (oneself) to bathe (oneself) to brush one’s (hair, teeth) to shower (oneself) to wash oneself (one’s face, hands) to put on (one’s) makeup to comb one’s hair to put on (one’s clothes) to take off (an item of clothing) to get dressed |
Khi chia động từ phản thân, ngoài phần động từ thì SE cũng sẽ được chia tương ứng với các ngôi. Dưới đây mình giới thiệu các đại từ phản thân tương ứng của các ngôi.
Các ngôi | Đại từ phản thân tương ứng với các ngôi | Nghĩa tương tương với tiếng Anh |
yo tú él/ella/usted nosotros/as vosotros/as ellos/ella/ustedes | me te se nos os se | myself yourself himself, herself, itself, yourself ourselves yourselves, each other themselves, yourselves, each other |
Vậy khi chia động từ phản thân, bao giờ cũng sẽ có hai phần: chia đại từ phản thân+ chia động từ tương ứng với các ngôi.
Ví dụ: LLAMARSE ( to call oneself)
Các ngôi | Đại từ phản thân | Động từ |
yo tú él/ella/usted nosotros vosotros ellos/ella/ustedes | me te se nos os se | Llamo Llamas Llama Llamamos Llamáis Llaman |
LEVANTARSE ( to get up)
Các ngôi | Đại từ phản thân | Động từ |
yo tú él/ella/usted nosotros vosotros ellos/ella/ustedes | me te se nos os se | Levanto Levantas Levanta Levantamos Levantáis Levantan |
Dưới đây là một số ví dụ về động từ phản thân:
Todos los días me levanto a las 6
Ngày nào tôi cũng thức dậy lúc 6 giờ
Carmen se queja mucho de su esposo.
Carmen phàn nàn rất nhiều về chồng của cô ấy
Ella se sienta ahí desde las 2 de la tarde
Cô ấy đã ngồi ở đó từ lúc 2 giờ chiều.
Khác với tiếng Anh, động từ phản thân trong tiếng Tây Ban Nha được coi là một hiện ngữ pháp tương đối phổ biến và khó. Cùng là một động từ, nhưng nghĩa của động từ này bị thay đổi khi nó được dùng như ngoại động từ và động từ phản thân. Mình lấy ví dụ nhé.
Dùng như ngoại hoặc nội động từ và nghĩa tương đương | Dùng như động từ phản thân và nghĩa tương đương | ||
dormir ir engañar llevar marchar poner quedar | to sleep to go to trick, fool to take to go, walk to put to be, be left (over) | dormirse irse engañarse llevarse marcharse ponerse quedarse | to fall asleep to go away, leave to be mistaken, deceive oneself to take away to leave to put on to remain, stay |
Ví dụ: IR ( dirigirse, asistir) >< IRSE( marcharse)
IR là đi tới đâu đó. IRSE : thường là đi khỏi đâu đó
Voy a mi clase de inglés.
Tôi đi tới lớp học tiếng Anh.
Voy a visitar a mi padre este fin de semana
Tôi sẽ đi thăm bố vào cuối tuần này
Me voy a mi casa. Hasta mañana.
Tôi đi về nhà tôi. Hẹn gặp lại bạn ngày mai nhé. Tôi đang chơi ở nhà của ban, đã muộn rồi và tôi sẽ rời khỏi nhà bạn để về nhà của tôi.
Voy a clase todos los días.
Adiós! Me voy a mi clase.
Tạm biệt nhé, tôi đi tới lớp đây ( Tôi đang ở nhà ai đó, và bây giờ tôi phải rời đi để tới lớp học của tôi).
LLAMAR (telefonear, llamar a alguien) >< LLAMARSE ( tener un nombre)
Me llamo Juan Carlos
Tôi là Juan Carlos
Ella se llama Carmen
Cô ấy gọi là Carmen
Me llama mi madra esta tarde
Chiều nay mẹ gọi cho tôi
Te está llamando tu marido
Chồng bạn đang gọi cho bạn đấy
>>>> Vậy LLAMAR mà dùng như ngoại động từ là gọi ai đó, ai đó gọi cho ai đó. Còn LLAMARSE thì dùng để nói về tên ai đó gọi là gì.
PARECER ( tener apariencia) >< PARECERSE ( ser similar)
Pedro se parece mucho a su padre ( Pedro rất giống bố anh ấy, giống nhau về mặt ngoại hình, diện mạo)
Pedro parece bueno ( Pedro có vẻ là người tốt)
Bañar >< Bañarse
Me baño todos los días
Tôi tắm hàng ngày
Baño a mi hijita todos los días
Tôi tắm cho con gái nhỏ của tôi mỗi ngày
Vậy là nếu dùng Bañar như một ngoại động từ thì có nghĩa là tắm cho ai đó, ai đó tắm cho người nào đó. Còn nếu dùng Bañarse thì là ai đó tắm.
ENCONTRAR ( hallar/ descubrir) >< ENCONTRARSE ( reunirse/sentirse)
Encontras tus llaves?
Bạn đã tìm thấy chìa khóa chưa thế? Dùng như ngoại động từ thì có nghĩa là tìm kiếm thấy cái gì đó.
¿Dónde nos encontramos?
Chúng ta sẽ gặp nhau ở đâu?
Anoche me encontré con Susana en la fiesta de cumpleaños de Carmen.
Tối qua tôi gặp Susana ở bữa tiệc sinh nhật của Carmen
No me encuentro bien. Me tengo que ir a casa.
Tôi cảm thấy không tốt lắm. Tôi cần phải đi về nhà.
Encontrarse dùng như động từ phản thân thì có nghĩa là chủ thể đang ở trong tình trạng như thế nào, ai đó gặp ai đó.
LAVAR >< LAVARSE
Lavo el pelo a las clientes.
Tôi gội đầu cho các khách hàng
Me lavo el pelo todos los días
Tôi gội đầu hàng ngày
Lavar nếu dùng như ngoại động từ là gội đầu cho ai đó, còn dùng như động từ phản thân sẽ là tôi gội đầu, bạn gội đầu,anh hay cô ấy gội đầu.
DESPEDIR ( echar de un trabajo) >< DESPEDIRSE ( Decir adiós/ irse de un trabajo voluntariamente)
Vengo para despedirme de ti ya que pasado mañana me voy a España.
Tôi đến để tạm biệt bạn vì ngày kia tôi sẽ đi Tây Ban Nha.
Le despidieron del trabajo hace dos semanas
Họ cho anh ấy nghỉ việc cách đây hai tuần rồi
DEJAR >< DEJARSE ( olvidarse)
Ya me voy. Te dejo este libro.
Tôi về đây. Tôi để lại cho bạn cuốn sách này ( Tôi để lại cho bạn mượn cuốn sách này)
Espera un momento. Te dejas un libro
Đợi một lát nhé, bạn quên một cuốn sách.
Cả nhà đã thấy sự khác biệt giữa một động từ dùng như động từ phản thân và ngoại động từ chưa? Còn rất nhiều cặp động từ khác nữa, nhưng mình chỉ có thể phân tích cho các bạn một số làm ví dụ thôi! Bây giờ thì cả nhà cùng làm bài tập nhé.
Bài tập : Hãy chọn đáp án đúng.
1) ( Llamo/ Me llamo) Andrea
2) Pedro siempre ( despide/ se despide ) con un besito
3) ¿ A quién ( pareces/ te pareces), a tu padre o a tu madre?
4) (Vamos/ Nos vamos) al cine tres veces al mes
5) Susana ( parece/ se parece) muy amable
6) Hasta luego. ( Vamos/ Nos vamos) al cine
7) Anoche ( encontré/ me encontré ) con Marina en la discoteca
8) No ( encuentro/ me encuentro ) mis gafas
9) ¿ Cuántas horas ( duermes/ te duermes ) al día?
10) Siempre ( dejo/ me dejo) las llaves en casa
Hi vọng nội dung trên đã giúp ích cho các bạn.
Trân trọng,
thamfea@yahoo.com
---------
Hi vọng bài học đã giúp ích cho các bạn.
Mình sẽ quay trở lại với các bài giảng khác nữa.