Vi sinh xử lý nước thải chế biến sữa, chất béo – BCP 25

hang_ecolo

Thành viên
Tham gia
21/4/2016
Bài viết
0
Vi sinh xử lý nước thải chế biến sữa, chất béo – BCP 25
GIỚI THIỆU

Như chúng ta biết sữa là nguồn dinh dưỡng có giá trị, phù hợp với mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em, người lớn tuổi và phụ nữ mang thai. Ngày nay, khi mức sống ngày được nâng cao thì các sản phẩm sữa càng được sử dụng rộng rãi. Như một lẽ tự nhiên , khi có điều kiện để khai thác nguyên liệu tại chỗ, ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam sẽ có đủ cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển. Mặt dù vậy, bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế, những sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống con người, công nghiệp chế biến sữa cũng tạo ra nhiều chất thải góp phần làm ô nhiễm môi trường tự nhiên.

se1bbafa.jpg


Bản chất của chất thải sinh ra bởi các quá trình khác nhau của nhà máy chế biến sữa nói chung hoàn toàn giống nhau, đều phản ánh sự ảnh hưởng lấn át của sữa. Tuy nhiên các quá trình khác nhau làm ảnh hưởng đến thành phần chi tiết. Vì vậy, thành phần và lưu lượng nước thải của mỗi nhà máy tùy thuộc vào các quá trình thực hiện, điều kiện và công nghệ sản xuất. Muốn xác định chính xác thành phần nước thải của mỗi nhà máy, chúng ta phải tiến hành khảo sát thực tế.

Vì đặc tính của nước thải nhà máy chế biến sữa là có hàm lượng chất hữu cơ cao, trong đó chủ yếu là đường, protein, acid béo và các chất có khả năng phân hủy sinh học.Nên chọn phương pháp sinh học kị khí kết hợp với hiếu khí và các phương pháp cơ học.

BCP25 chủng vi sinh dùng cho cả hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí tùy tiện giảm tải trọng cho nhà máy sữa, váng sữa, sữa bột, sữa đặc có đường,…

ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM

  • Mô tả: Màu vàng nâu, dạng hạt bột
  • Đóng gói: Đóng gói 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
  • Độ ổn định: Tối đa, mất 1 log/năm
  • pH 6.0 ‐ 8.5
  • Nồng độ 5.0 – 0.61gram/cm3
  • Độ ẩm 15%
  • Thành phần: Vi sinh, Các chất dinh dưỡng, chất kích thích
  • Số lượng vi sinh: 5 x109 CFU/gram


HIỆU QUẢ CỦA BCP25

– Hỗ trợ khởi động hệ thống mới;
– Cải thiện chất lượng nước đầu ra;
– Tăng hiệu quả xử lý nước thải;
– Hạn chế việc hình thành dầu mỡ;
– Kiểm soát vi khuẩn dạng sợi;
– Giảm mùi và tạo bọt

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

  • Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3
CÁCH BẢO QUẢN

  • Bảo quản nhiệt độ phòng: 25-28 độ C
  • Tránh ánh sáng trực tiếp
  • Đậy nắp kín sau khi sử dụng
  • Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
  • Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.
CẮT GIẢM NƯỚC THẢI TỪ NHÀ MÁY SỮA CỦA BẠN

Nước thải từ hầu hết các nhà máy sữa được thải ra các công trình xử lý công cộng (POTWs), nơi phần lớn các chất gây ô nhiễm được xử lý trước khi nước được thải ra môi trường. Về chi phí xử lý nước thải, hầu hết các công trình xử lý được tính phí theo khối lượng nước thải được xử lý, những đơn vị xử lý công cộng này thường áp dụng tính phí nếu tải trọng chất thải vượt quá mức quy định nào đó vì tốn nhiều chi phí hơn để xử lý nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm hơn.

Nước thải từ các nhà máy sữa thường được thử nghiệm chỉ tiêu BOD, một cách đo lượng oxy cần thiết để phân hủy các chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học trong nước. Khi nồng độ BOD vượt quá 250-300 mg/L, nhiều nhà máy xử lý áp dụng tính phí. Một số nhà máy sữa xả nhiều đến mức 12 pounds (5,45kg) BOD trên 1000 pounds (453,6kg) sữa nhận được. Hơn 90% trong tổng lượng chất thải của một nhà máy có các thành phần từ sữa thì bị mất và chảy vào cống thoát nước sàn trong quá trình chế biến. Lactose, protein và mỡ bơ là thành phần chính.

Pháp lệnh xử lý nước thải sơ bộ tại một số địa phương có thể hạn chế mức độ chất thải có thể được thải ra hệ thống thoát nước. Tải trọng chất thải phải được giảm trước khi thải bỏ chất thải từ các nhà máy sữa.

Tải trọng chất thải của một nhà máy có thể có một tác động thực sự đến lợi nhuận và do đó các nhà quản lý nhà máy phải tìm cách cắt giảm lượng chất thải càng nhiều càng tốt.

MỌI THẮC MẮC XIN LIÊN HỆ 0949.906.079 – THÚY HẰNG
 
Nhiều nhà kho, xưởng hiện nay đang phải đối mặt với vấn nạn mùi hôi.
- Mùi hôi trong nhà xưởng hay khu chế biến không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân mà còn ảnh hưởng tới chất lượng của những thành phẩm.
- Vì vậy phải xử lý triệt tất cả những mùi hôi đó. Nhưng bằng cách nào để vừa hiệu quả mà vừa đảm bảo sức khỏe cho công nhân lẫn chất lượng sản phẩm đây????
18670823_379460572455739_8764924157117351200_n.jpg

---------->>>>Một câu hỏi khá khó để giải quyết<<<<--------------
Hôm nay em xin chia sẻ tuyệt phẩm airsolution 9312 giải quyết ngay câu hỏi khó ở trên ạ.
Sản phẩm khử mùi không khí AirSolution 9312
Phương pháp áp dụng: phun phủ/ phun sương hoặc phun xịt
Loại mùi xử lý:
• Hydrogen sulfide
• Mercaptan
• Giảm hợp chất lưu huỳnh
• Mùi axit hữu cơ
20604723_414137935654669_4482369661462871068_n.jpg

Thành phần: tinh dầu và hợp chất trung hòa mùi nên rất an toàn.
Mùi hương: hương chanh cam nhẹ dịu
Xuất xứ: Ecolo – Canada

" LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN HỖ TRỢ SẮP TẾT RỒI NÊN CẦN GIẢI QUYẾT TRIỆT ĐỂ ĐỪNG ĐỂ VƯỚNG BẬN QUA NĂM MỚI QUÝ VỊ ƠI!"0949.906.079 - Thúy Hằng
 
#BCP50: Vi sinh xử lý nước thải sinh hoạt, khu công nghiệp tập trung, kể cả tinh bột mì luôn nè.
CHỨA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG:
⚡
SỬ DỤNG ĐƯỢC TRONG CẢ 02 ĐIỀU KIỆN KỴ KHÍ VÀ HIẾU KHÍ;
⚡
PHÂN HỦY CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ GỒM PROTEIN, CHẤT BÉO, CÁC CARBOHYDRATE VÀ CÁC HYDROCACBON CHỌN LỌC.
• Giảm bùn
• Tăng hiệu quả nước thải đầu ra
• Giảm mùi
• Khởi động hệ thống nhanh chóng
Tham khảo: https://tuhangnhp.wordpress.com/.../vi-sinh-xu-ly-nuoc.../
Để biết thêm thông tin về ứng dụng, liên hệ: 0949906079
#xulynuocthai #visinh #bionetix #bcp50 #tinhbotsan #hethongxulynuocthai #bcp655 #nuocthaitinhbotmi #tinhbotsan #xulynuocthaisinhhoat #xulynuocthaitinhbotmi
 

Đính kèm

  • Screenshot (141).png
    Screenshot (141).png
    1,6 MB · Lượt xem: 0
  • 271717430_118272404049107_3138701594193698608_n.jpg
    271717430_118272404049107_3138701594193698608_n.jpg
    242,4 KB · Lượt xem: 0

Phú dưỡng là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách giải quyết​

Posted on Tháng Mười Hai 20, 2021
Phú dưỡng là hiện tượng môi trường tự nhiên khi ao hồ bị dư thừa các chất dinh dưỡng Nito, Photpho. Hiện tượng này không còn xa lạ và dễ dàng nhìn thấy hiện tượng ở những nơi mặt nước ám màu xanh đặc của tảo. Chúng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người cũng như các loài sinh vật dưới nước.
Tảo lam độc trải rộng 1,5 km hồ Trung Quốc - KhoaHoc.tv
Phú dưỡng ngày càng diễn ra ngày càng nhiều trong thời đại phát triển. Vậy con người có đang tác động làm gia tăng chúng hay không? Và chúng ta cần làm gì để hạn chế tối đa nước phú dưỡng?

Phú dưỡng là gì?

Phú dưỡng là hệ quả sau khi ao ngòi, sông hồ nhận quá nhiều các nguồn thải chứa các chất dinh dưỡng (Nitơ, Photpho) vượt quá khả năng tự điều hòa của ao, hồ. Các nguồn thải xả thải cung cấp đầu vào cho quá trình này tăng lên từng ngày. Thông thường, tiến trình thường được diễn ra trong thời gian dài, ngắn tùy theo tổng mức độ ô nhiễm được đưa vào ao hồ. Đồng thời, trong quá trình này, lượng bùn trong nước thải làm thu hẹp dần lòng hồ.
Đặc điểm dễ dàng nhận thấy, nước ao ám màu xanh của tảo phát triển. Ban đầu, chúng chỉ xuất hiện mảng nhỏ. Về sau, nếu không được xử lý, toàn bộ mặt nước đều chuyển màu. Cùng với đó, nhiều loài cá chết nổi bềnh lên mặt nước, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

NGUYÊN NHÂN GÂY RA PHÚ DƯỠNG

Tuy rằng, sự phú dưỡng là hiện tượng tự nhiên, nhưng chính con người đang đẩy nhanh quá trình này. Chúng ta xem đó như hành động vô tình, nhưng thực chất rất nhiều hành động đang diễn ra là nguyên nhân của phú dưỡng ao hồ”
Sử dụng phân bón trong trồng trọt. Phân bón dường như là một phần không thể thiếu trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình phát triển của cây trồng. Cũng vì vậy, nhiều người lầm tưởng, bón càng nhiều phân càng tốt. Thực chất, cây trồng chỉ hấp thụ một lượng nhất định. Khi lượng này vượt quá khả năng đồng hóa của đất, chúng sẽ theo dòng chảy mặt ra ao, hồ.
Nước thải sinh hoạt xả thải trực tiếp ra môi trường. Nước thải sinh hoạt chứa lượng chất hữu cơ rất lớn. Chúng bao gồm: nước thải nhà vệ sinh, rửa bát, làm sạch thực phẩm, chứa nhiều cặn thức ăn, dầu mỡ.
Hiện tại, giống như nhiều nước đang phát triển khác, nước ta chưa có nhiều hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt. Đa phần, nước theo cống, chảy thẳng ra ao hồ khu vực.
Xả thải nước ô nhiễm gây ra phú dưỡngXả thải nước ô nhiễm gây ra phú dưỡng
Nước thải chăn nuôi. Đây là nguồn thải giàu chất hữu cơ nhất, thường đến từ các cơ sở chăn nuôi gia đình. Phân hữu cơ chứa lượng lớn nitơ và photpho đẩy quá trình phú dưỡng diễn ra theo tiến trình nhanh nhất.

Hậu quả của hiện tượng phú dưỡng

Hiện tượng này gây ra nhiều hậu quả cho môi trường tự nhiên, cân bằng sinh thái và chính con người:
Nước thải thường bốc mùi hôi thối, dòng chảy thấp, lưu lâu hơn. Mùi hôi của nước thải, cùng với mùi của cá, và các sinh vật chết.
Mất mỹ quan môi trường. Nước chuyển màu xanh đặc của tảo, tảo hoa dày trên mặt nước.
Giảm hoặc biến mất các loài thủy sinh vật. Hiện tượng phú dưỡng là nguyên nhân hàng đầu làm suy giảm hệ sinh thái ven bờ và dưới nước. Đây là hậu quả nghiêm trọng và khó khắc phục nhất.
Ban đầu, khi các chất dinh dưỡng dược bổ sung, các loài sinh vật như thực vật thủy sinh, cá, tảo sẽ cùng nhau phát triển mạnh. Tuy nhiên, sau thời gian dài, khi lượng chất dinh dưỡng quá lớn, tảo lấn chiếm không gian, bao phủ mặt trên của hồ. Lớp tảo ngăn không cho các loài sinh vật khác tiếp cận với mặt trời và oxy.
Phú dưỡng là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách giải quyết
Đồng thời, các nhóm tảo mới liên tục sản sinh và một phần tảo chết đi, bị chìm xuống tầng nước sâu hơn. Chúng bị vi sinh vật phân hủy. Phần lớn oxy được vi sinh vật sử dụng, gần như toàn bộ lượng oxy trong nước. Vì vậy, ngoài tảo phát triển trên mặt, các loài sinh vật khác đều dần dần bị chết do thiếu oxy cho quá trình hô hấp.
Chất lượng nước bị suy giảm nghiêm trọng. Các thành phần hóa học nước bị thay đổi nghiêm trọng. Do dưới mặt nước, môi trường thiếu khí (thiếu oxy) được hình thành, với các sinh vật thiếu khí phân hủy sinh khối. Đồng thời diễn ra trong quá trình phân hủy hữu cơ, các hợp chất tự do độc hại như amoniac và hydro sunfua (H2S) được tạo ra.
Thay đổi độ đục và màu sắc của nước. Do các thành phần trong nước như thực vật, động vật phù du, vi sinh vật, nấm, bùn thay đổi. Nước bị phú dưỡng thường không còn trong như ban đầu, thay vào đó màu đen, xám đặc trưng
Nguồn phát triển vi sinh vật, ruồi muỗi và bệnh tất. Đây là điều kiện tốt cho nhiều loài vi sinh vât gây bệnh phát triển. Với những người sống quanh khu vực có thể bị vấn đề về hô hấp. Trong trường hợp sử dụng nước ngầm, nguồn nước ô nhiễm từ ao có thể nhiễm vào, gây bệnh cho con người.

Cách hạn chế hiện tượng phú dưỡng

Phú dưỡng là mối đe dọa nghiêm trọng với môi trường, nguồn nước ngọt tự nhiên, các nghề nuôi trông thủy hải sản. Trước những hậu quả đáng lưu tâm này, cần có những biện pháp hạn chế hoặc bị đẩy lùi hiện tượng phú dưỡng. Phú dưỡng tăng lên khi nguồn dinh dưỡng tăng, nên các biện pháp hạn chế nguồn thải này được đề xuất như:
Xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp.
Xử lý nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi tôm, thủy hải sản trước khi xả ra môi trường. Với nước thải gia súc, bạn có thể xây bể biogas. Giải pháp này được sử dụng phổ biến ở nhiều vùng nông thôn với chi phí đầu tư rất thấp. Vừa giúp giảm chất hữu cơ ra môi trường, xử lý mùi hôi, lại cung cấp thêm năng lượng (khí biogas) cho nấu nướng, sinh hoạt.
adobestock_275072224-scaled-1.jpg

Không bón phân hóa học, hữu cơ quá nhiều.
Quản lý và hạn chế phú dưỡng là vấn đề phức tạp cần đến sự chung tay của nhiều người. Cho dù nước ao hồ không thuộc bất kì sở hữu riêng của cá nhân nào. Thế nhưng, nếu bảo vệ được nguồn nước ao hồ xanh, sạch, đẹp. Đồng nghĩa, chúng ta đang xây dựng cho chính cộng đồng một không gian sạch, bảo vệ sức khỏe của những người xung quanh.
4 nguyên tắc không thể quên khi bón phân cho cây trồng
 
Dù Nhà nước đã luôn tích cực vận động người dân không xả rác ra đường và kênh rạch nhưng tình trạng xả rác xuống kênh vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Theo đó, nhiều con kênh bị ô nhiễm, bốc mùi hôi thối khiến người dân ngán ngại, nhất là những hộ dân sống gần kênh.


Nguyên nhân

Nhiều đoạn kênh có những cây cỏ, lục bình mọc kín dưới dòng kênh, khiến dòng nước bị ứ đọng. Ngoài ra, còn có những đoạn kênh có nhiều cư dân sinh sống, có rất nhiều loại rác thải xả xuống kênh, nước tại đây có màu đen kịt, bốc mùi hôi thối.

Thảm họa... lục bình ở ĐBSCL
Phương án xử lý

Phương án xử lý tạm thời

  • Sử dụng các sản phẩm kiểm soát mùi hôi – BioStreme™201.
  • BioStreme™201 quản lý hiệu quả về mùi hôi, đồng thời làm giảm nồng độ BOD5 và COD, chất rắn lơ lửng, nước thải và bùn trong đầm phá và các bể chứa.
  • BioStreme™201 là một dạng vi chất dinh dưỡng với sự pha trộn phức tạp giữa acid amin, các loại tinh dầu, vitamin, khoáng chất, purine, và chiết xuất hữu cơ phức tạp.
image-23.png

Phương án lâu dài

  • Cần thường xuyên vệ sinh, nạo vét kênh rạch;
  • Giảm bớt sự phát triển của các cây cỏ như lục bình;
  • Cần nâng cao ý thức người dân: cấm vứt và xả rác xuống kênh, rạch;
image-24.png

MỌI THẮC MẮC XIN LIÊN HỆ 0949.906.079 – THUÝ HẰNG​

 

Vi sinh xử lý nước thải ngành giấy, bột giấy – BCP 57​

Posted on Tháng Mười Một 4, 2016

Vi sinh xử lý nước thải ngành giấy, bột giấyBCP57

1. CHỨC NĂNG
Công nghiệp sản xuất giấy chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp, dịch vụ khác, nhu cầu về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ít đạt được to lớn về kinh tế –xã hội, nghành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc cần phải giải quyết, đặc biệt là nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất bột giấy, đây là loại nước rất khó xử lý.
Yên tâm, nay đã có Vi sinh xử lý nước thải giấy sử dụng cho cả bể hiếu khí và kỵ khí –BCP57. Mã hàng này có chủng vi sinh tiết ra enzym để phân hủy cenlulose nè:
  • Alkaline Protease
  • Bacillus sp.
  • Cellulase
  • Lipase
  • Pseudomonas sp.
  • Bacteria Amylase
  • Aspergillus Fermentation extract.
BCP57 cung cấp sức đề kháng lớn hơn đối với các chất ức chế hữu cơ trong nước thải giấy và bột giấy.
2. ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
  • Mô tả: Màu vàng nâu, dạng hạt bột
  • Đóng gói: Đóng gói 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
  • Độ ổn định: Tối đa, mất 1 log/năm
  • pH 6.0 ‐ 8.5
  • Nồng độ 5.0 – 0.61gram/cm3
  • Độ ẩm 15%
  • Thành phần: Vi sinh, Các chất dinh dưỡng, chất kích thích
  • Số lượng vi sinh: 5 x109 CFU/gram
3. HIỆU QUẢ CỦA BCP57
  • Đẩy nhanh việc giảm các mùi khó chịu liên quan với xử lý chất thải bột giấy và giấy;
  • Tăng hiệu quả của hệ thống xử lý bị quá tải;
  • Giảm BOD và TSS trong nước thải;
  • Nuôi cấy lại sau khi khởi động trạm xử lý.
4. LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG
  • Nuôi cấy mới: 2 – 5 ppm
  • Nuôi cấy bổ sung: 0.5 – 1 ppm
  • Liều lượng sử dụng sẽ thay đổi theo lưu lượng, thời gian lưu và các thay đổi của hệ thống. Các tỷ lệ trên là dành cho một điển hình hệ thống được duy trì tốt.
Hệ thống bùn hoạt tính – Hệ thống bùn hoạt tính bao gồm nhiều quá trình khác nhau: ví dụ sục khí kéo dài, sục khí dạng mẻ, bể hiếu khí tiếp xúc, bể hiếu khí theo bậc, bùn hoạt tính oxy.
Tỷ lệ áp dụng cho tất cả các sản phẩm dựa trên lưu lượng trung bình hàng ngày của bể sục khí, trừ dòng bùn tuần hoàn.
Hệ thống lọc nhỏ giọt và tiếp xúc sinh học dạng mẻ – tỷ lệ ứng dụng cho tất cả các sản phẩm dựa vào lưu lượng trung bình hàng ngày đến bể lọc hoặc bể tiếp xúc, không bao gồm bất kỳ dòng chảy nào tuần hoàn lại.
  • Hệ thống ao hồ
  • Hệ thống hồ sục khí – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào lưu lượng trung bình chảy vào hồ xử lý.
  • Hệ thống hồ tùy tiện – Tỷ lệ ứng dụng dựa vào diện tích bề mặt hồ.
Ngày 1-520kg/10.000m2/ngày
Ngày 6+2kg/10.000m2/tuần
  • Hệ thống kỵ khí – tỷ lệ ứng dụng dựa vào tổng thể tích của hồ kỵ khí:
<200,000L1kg – 2x/tuần/10.000L
>200,000L0.5kg – 1x/ngày/10.000L
  • Các hồ ờ nơi khí hậu lạnh chương trình nuôi cấy vi sinh bắt đầu khi nhiệt độ trong nước tối thiểu là 11°C
  • Để biết thêm thông tin về ứng dụng, liên hệ đại diện kỹ thuật BIONETIX của công ty Nam Hưng Phú.
5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất. Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3.
6. CÁCH BẢO QUẢN
  • Bảo quản nhiệt độ phòng: 25-28 độ C
  • Tránh ánh sáng trực tiếp
  • Đậy nắp kín sau khi sử dụng
7. CASE STUYDY
KIỂM TRA SẢN PHẨM
Giới thiệu
– một nhà máy giấy tại Canada đang có vấn đề do nước thải bị nhiễm độc trong 1 hệ thống bị vượt tải. Trong số các vấn đề khác, nhà máy đã bị cản trở với khả năng lắng kém và chất rắn lơ lửng cao. Suốt cả năm, nước thải đầu ra của nhà máy luôn bị TSS cao do hệ thống xử lý ASB quá tải. Vấn đề này là rõ rệt hơn trong những tháng mùa đông khi hiệu quả điều trị giảm đi do nhiệt độ thấp. Khi mùa hè đến, hệ thống vi sinh đã không có sự hỗ trợ để cải thiện trong khoảng thời gian ấm áp hơn.
Không có mô tả ảnh.
Xử lý BCP57 được cho thêm vào ở dạng bột khô từ ngày 23 tháng 6 với liều duy trì hàng ngày ngay sau đó. Sản phẩm được cho trực tiếp vào hệ thống xử lý mà không dùng một thiết bị để làm phù hợp khí hậu nào cả.
Kết quả – một sự cải thiện đáng chú ý đã được vẽ đồ thị vào ngày 26 tháng 7 – chỉ 4 tuần sau, và được tiếp tục đến tháng 9 thì giai đoạn thử nghiệm được kết thúc.

MỌI THẮC MẮC XIN LIÊN HỆ: 0949.906.079 – THÚY HẰNG

 

NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TỰ NHIÊN​

Posted on Tháng Ba 10, 2022
Hiện nay nước ta có khoảng 500 doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên tổng số hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất các vật liệu từ cao su trong cả nước nhưng hiện chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, số doanh nghiệp còn lại chưa có hệ thống xử lý hoặc hệ thống xử lý nước thải sản xuất không đạt chuẩn cho phép (Theo Báo cáo môi trường Việt Nam, Bộ Tài nguyên & Môi trường; số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê).

Những phương pháp chế biến mủ cao su phổ biến hiện nay

  • Chế biến bằng phương pháp mủ ly tâm
  • Chế biến bằng phương pháp mủ cốm
  • Chế biến bằng phương pháp mủ tạp

Nguồn gốc phát sinh nước thải

  • Nước thải sinh hoạt: từ các hoạt động thường ngày của nhân viên như rửa tay, vệ sinh cá nhân,…
  • Nước thải sản xuất: xuất phát từ sấy trộn, công đoạn làm đông, gia công cơ học, phát sinh từ quá trình rửa thiết bị, máy móc và vệ sinh nhà xưởng.

Đặc tính nước thải mủ cao su:

Tùy theo phương pháp chế biến mà nước thải sẽ có đặc tính khác nhau.
  • Chế biến mủ cao su bằng phương pháp ly tâm thì nước thải thường có độ pH, BOD, COD rất cao
  • Phương pháp chế biến mủ cốm lại cho pH nước thải thấp còn các chỉ số BOD, COD và SS vẫn ở mức cao
  • Chế biến bằng phương pháp mủ tạp thì pH nước thải lại ở mức trung tính 5-6, những chỉ tiêu khác thì BOD và COD vẫn cao nhưng thấp hơn các phương pháp khác.
Đặc trưng của nước thải mủ cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi này do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác như CH4, H2S,…nên xử lý nước thải mủ cao su cần phải chú trọng đến vấn đề này.
Xử lý nước thải mủ cao su cần nắm rõ khoảng giao động pH của nước thải (thường từ 4-6). Việc pH thấp này là do trong quá trình sản xuất ta phải dùng axit để đông tụ mủ cao su. Nhưng phương pháp mủ ly tâm lại cho pH cao (khoảng 9-11).

Căn cứ các công đoạn sản xuất của công ty sản xuất, trong nước thải có chứa mủ cao su có chứa các thành phần sau: NH3 cao, BOD, COD, SS cao; pH thấp (công đoạn sản xuất có châm thêm axit vào để mủ đông lại).
Nước thải cao su có pH thấp do phải dùng axit cho công đoạn đông tụ, lượng N-NH3 cao do dùng trong quá trình kháng đông, axit foomic dùng trong quá trình đánh đông. Đặc trưng của nước thải cao su là trong nước thải chứa nhiều hạt cao su nhỏ, không đóng thành mảng lớn được, tồn tại ở dạng huyền phù.
Như vậy, nước thải mủ cao su có BOD, COD, N cao là loại nước thải khó xử lý, công nghệ xử lý nước thải cao su phải vừa kết hợp giữa xử lý hóa học và sinh học để đạt được QCVN 01:2015/BTNMT, cột B.

Ảnh hưởng của nước thải cao su đến môi trường

  • Làm đục nước, nổi váng và bốc mùi hôi thối
  • Hàm lượng chất hữu cơ cao ảnh hưởng đến quá trình tự hủy
  • Mùi hôi thối bắt nguồn từ việc lên men khiến quá trình này ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Trên đây là một vài chia sẻ về nước thải của ngành sản xuất mủ cao su tự nhiên. Hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin về nước thải của ngành sản xuất này. Như đã nêu trên thì loại nước thải với đặc thù ô nhiễm BOD, COD rất cao nên phương pháp vi sinh là cực kì phù hợp cho loại nước thải này. Công ty chúng tôi xin giới thiệu loại Men vi sinh xử lý nước thải sản xuất mủ cao su tự nhiên BCP11.
Lợi ích vi sinh BCP11 mang lại:
  • Giảm COD, BOD, TSS và hàm lượng chất rắn lơ lửng;
  • Cải thiện hiệu suất và duy trì sự ổn định của hệ thống xử lý nước thải;
  • Đẩy mạnh quá trình oxy hóa sinh học của các hợp chất hữu cơ, chất hữu cơ chậm phân hủy;
  • Giảm chết vi sinh do sốc tải, giúp vi sinh hồi phục nhanh sự cố của hệ thống xử lý nước thải;
  • Cải thiện quá trình lắng của bể lắng, đồng thời giảm thể tích bùn sau xử lý;
  • Giảm thiểu và kiểm soát mùi hôi của hệ thống xử lý.


Xuất xứ: Hãng vi sinh nguyên liệu BIONETIX – CANADA

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949.906.079

 
Phân compost hay còn gọi là phân hữu cơ là những chất hữu cơ đã được phân hủy và tái chế thành một loại phân bón để cải tạo đất. Đây là một cách hữu ích để xử lý rác thải sinh hoạt và cung cấp dưỡng chất cho cây an toàn. Tuy nhiên, dưới đây là một số sai lầm bạn dễ gặp phải khi làm phân compost từ rác thải hữu cơ. :
https://tuhangnhp.wordpress.com/.../mot-so-sai-lam-khi-u.../
-------------------------------------------
?
HOTLINE: 094 990 60 79
?

#uphancompost #bcp85 #compost #uphantainha #racbep #chiase #kinhnghiem #namhungphu #hang_namhungphu #bionetix
 
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay, sau rất nhiều biến động về dịch bệnh, giá cả nguyên liệu đầu vào (thức ăn, con giống) và sự bấp bênh cả giá cả đầu ra nên việc chăn nuôi cá thể/ quy mô hộ gia đình đã không còn phù hợp hoặc kém hiệu quả kinh tế.

Nước thải chăn nuôi phát sinh từ quá trình vệ sinh chuồng trại, nước tiểu heo, tắm heo,,…. Nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, và nhiều vi sinh vật ký sinh, nấm, mầm bệnh,….. Đối với chăn nuôi công nghiệp có hai kiểu xả chất thải chăn nuôi là:

  • Kiểu xả máng (định kỳ xả hằng ngày). Đối với kiểu chăn nuôi xả máng hằng ngày thì lượng phát sinh nước thải sẽ lớn nhưng nồng độ các chất ô nhiễm sẽ bị giảm và hạn chế gây mùi do chất thải được xả hằng ngày.
  • Kiểu hầm ủ (định kỳ xả khi lượng chất thải đủ nhiều). Đối với kiểu chăn nuôi hầm ủ thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước cao, lượng phát sinh nước thải sẽ thấp và sẽ gây mùi trong quá trình chăn nuôi do chất thải chứa trong hầm lâu ngày.
Vừa qua, Nam Hưng Phú đã có cơ hội khảo sát, tư vấn trạm xử lý nước thải chăn nuôi heo đang gặp vấn về việc xử lý nitơ. Một số hình ảnh trong chuyến đi và kết quả sau khi sử dụng sản phẩm BCP655 được trình bày ở dưới đây:



Tổng quan trạm XLNT chăn nuôi







Sau khi khảo sát Trạm xử lý nước thải trên, Nam Hưng Phú đề xuất phương án bổ sung BCP655 và điều chỉnh một số vấn đề trong quá trình vận hành. Sau khi nuôi cấy vi sinh BCP655 được kết quả như ở dưới đây:


BCP655 Vi sinh xử lý nitơ trong nước thải

SV30 sau khi cấy vi sinh BCP655
  • Đóng gói: 250gram/túi tự hủy – 10kg/thúng
  • Mật độ vi sinh: 5 tỷ CFU/Gram sản phẩm
  • Dạng hạt, màu vàng nâu
  • Xuất xứ: BIONETIX INTERNATIONAL từ Canada
Sản phẩm trên được Công ty Nam Hưng Phú nhập khẩu và phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam.

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949 906 079

 
×
Quay lại
Top