Thông tin cần biết về viêm gan siêu vi B

suckhoehanhphuc79

Thành viên
Tham gia
24/6/2017
Bài viết
0
viem_gan_sieu_vi_3.jpg


Nhiều người mắc bệnh viêm gan siêu vi B vẫn có trị số men gan trong giới hạn bình thường và thường phát hiện tình cờ trong các lần khám sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện bệnh đã vào giai đoạn muộn.

Một số người lớn và đặc biệt có tới 90% trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể loại trừ và sẽ bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính.

Viêm gan B (hay còn gọi là viêm gan siêu vi B) là tình trạng tế bào gan bị viêm nhiễm hoặc hoại tử cấp tính hay mạn tính do mắc phải virus viêm gan B. viêm gan b là bệnh gan phổ biến trên thế giới, nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.

Đa số người mắc viêm gan B sẽ không có triệu chứng rõ ràng. Nhiều người mắc bệnh vẫn có trị số men gan trong giới hạn bình thường và thường phát hiện tình cờ trong các lần khám sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện khi bệnh đã vào giai đoạn muộn.

Hầu hết người lớn khi nhiễm virus viêm gan B cấp có thể tự loại trừ virus và khỏi bệnh, chỉ có khoảng 10% người diễn tiến tới viêm gan B mạn. Tuy nhiên, một số người lớn và đặc biệt có tới 90% trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị nhiễm bệnh không thể loại trừ và sẽ bị nhiễm bệnh mạn tính.

Viêm gan B và ung thư gan tại Việt Nam

Việt Nam là nước có tỉ lệ mắc viêm gan B rất cao, theo ước tính cứ 8 người Việt Nam có 1 người mắc viêm gan B mạn tính. Trong đó, lây từ mẹ sang con là đường lây truyền phổ biến nhất ở Việt Nam, do không có thói quen khám sức khỏe tiền sản cũng như không khám thai đầy đủ để được xét nghiệm tầm soát và được tư vấn.

Người mắc bệnh viêm gan B có nguy cơ bị ung thư gan cao gấp 100 lần so với người không mắc. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 70% các trường hợp tử vong do viêm gan B là vì ung thư gan tiến triển. Đây cũng là ung thư thường gặp và gây tử vong ở Việt Nam, theo thống kê năm 2013 có tới 31.000 ca tử vong do ung thư gan, đa phần đều phát hiện trễ.

Các đường lây truyền viêm gan B

Virus viêm gan B tồn tại trong máu và dịch thể, có khả năng lây qua 3 đường:

- Qua đường máu (tiếp xúc trực tiếp giữa các vết thương với người nhiễm viêm gan B; dùng chung kim tiêm, dao cạo, bàn chải… đã dính máu có chứa virus, truyền máu không an toàn).

- Qua quan hệ t.ình d.ục không an toàn.

- Lây từ mẹ sang con trong lúc sinh.

Virus viêm gan B có thể tồn tại ngoài cơ thể tới 7 ngày trong khi HIV chỉ tồn tại vài giờ ngoài cơ thể, khả năng lây nhiễm virus viêm gan B cao gấp 50 - 100 lần so với HIV. Tuy nhiên, viêm gan B không lây truyền qua ăn uống và các tiếp xúc khi giao tiếp thông thường như ôm, hôn, bắt tay… cũng như không lây qua sữa mẹ.

Viêm gan B cấp - Viêm gan B mạn

Khi cơ thể mới nhiễm virus siêu vi B (viêm gan B cấp) có thể dẫn tới 1 trong 3 tình huống:

1. Tiến triển thành viêm gan tối cấp: tỷ lệ này rất nhỏ (1%) nhưng hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Hàng loạt tế bào gan tổn thương nặng nề, dẫn tới suy gan cấp, thậm chí tử vong.

2. Phục hồi sau khi nhiễm và tạo ra miễn dịch bảo vệ: cơ thể tự loại bỏ virus viêm gan B sau vài tháng và tạo được miễn dịch bảo vệ hầu như suốt đời. Hiện nay không có thuốc chữa khỏi viêm gan B cấp mà chỉ có thuốc điều trị hỗ trợ.

3. Tiến triển thành viêm gan B mạn: Cơ thể không loại bỏ virus dẫn tới mắc viêm gan mạn. Hiện nay đã có thuốc kháng virus điều trị hiệu quả viêm gan B mạn. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần khám theo dõi và sàng lọc ung thư gan định kỳ để phát hiện sớm tổn thương gan.

Làm sao biết bản thân nhiễm viêm gan B?

Như đã nói, đa số người mắc viêm gan B cũng như ung thư gan không có triệu chứng rõ ràng. Bệnh âm thầm diễn tiến, đa phần đến giai đoạn muộn mới biểu hiện rõ ràng ra bên ngoài. Một số triệu chứng viêm gan B cấp như vàng da, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, chán ăn thường thoáng qua và dễ dàng nhầm lẫn với nhiều bệnh thông thường khác.

Cho nên, để biết bản thân có nhiễm viêm gan B hay không, cần đến khám tại các cơ sở y tế để được tư vấn và xét nghiệm sàng lọc viêm gan B. Hiện nay có thể sàng lọc viêm gan B bằng các xét nghiệm đơn giản sau đây:

1. HBsAg: Nếu HBsAg(+) kéo trên 6 tháng nghĩa là bệnh nhân đã mắc viêm gan B mạn. Người có HBsAg(+) cần được tư vấn và khám định kỳ để giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh gan mạn và ung thư gan.

2. Anti-HBs Xét nghiệm anti-HBs để kiểm tra xem đã có miễn dịch bảo vệ hay chưa. Anti-HBs tạo ra sau tiêm phòng hoặc do trước đây đã mắc virus viêm gan B và tự hồi phục.

Dự phòng viêm gan B và ung thư gan do viêm gan B

Điều đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa viêm gan B đối với bản thân chính là tiêm ngừa vắcxin viêm gan B cho người chưa bị nhiễm. Đối với trẻ sơ sinh, cần tiêm vắcxin viêm gan B cho tất cả trẻ em trong vòng 24g sau sinh và các mũi sau theo chương trình tiêm chủng quốc gia.

Tiêm vắcxin phòng viêm gan B đầy đủ có thể tạo miễn dịch lâu dài. Trên thực tế, đây là “vắcxin chống ung thư” đầu tiên, với hơn một tỷ mũi được sử dụng trên toàn thế giới, các nghiên cứu khoa học đã cho thấy vắcxin viêm gan B là một trong những văcxin an toàn nhất từ trước đến nay.

Người mắc viêm gan B có thể sống khỏe mạnh bình thường nếu được khám theo dõi và đánh giá thường xuyên mức độ tổn thương gan và tầm soát ung thư gan định kỳ. Phát hiện và chẩn đoán sớm các tổn thương gan sẽ giúp việc điều trị được hiệu quả. Song song với đó, người mắc viêm gan B cũng cần có biện pháp dự phòng lây truyền virus sang người khác.

Các bà mẹ mang thai nhiễm viêm gan B nên khám và theo dõi định kỳ tại các cơ sở y tế. Hiện nay, trẻ sơ sinh từ các bà mẹ nhiễm viêm gan B có khả năng phòng ngừa nhiễm viêm gan B từ mẹ hiệu quả nhờ tiêm vắcxin viêm gan B sớm sau sinh phối hợp với tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Sau đó, tiêm đủ 3 mũi vắcxin viêm gan B theo đúng lịch tiêm chủng.
 
Bạn cần mua thuốc đặc trị theo toa bác sĩ, nhưng bạn ở tỉnh lẻ không tìm được chỗ mua. Đừng lo hãy truy cập mua bán thuốc tây và đặt hàng ngay, chúng tôi sẽ giao đến tận nơi cho bạn. Cam kết hàng đảm bảo chất lượng giá cả hợp lý
 
Mua bán thuốc tây - Có nhiều nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp (THA) như thừa cân, ăn mặn, hút thuốc lá, ăn nhiều chất béo,...
Trong đó, ăn thừa muối không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp mà còn có thể gây ra nhiều bệnh tim mạch nguy hiểm khác. Vì vậy, kiểm soát lượng muối ăn trong ngày cũng là cách tốt để kiểm soát huyết áp.

Ăn thừa muối với nguy cơ THA, bệnh tim mạch
Muối là chất khoáng cần thiết trong cơ thể, giúp kiểm soát cân bằng dịch, dẫn truyền thần kinh và chức năng khối cơ. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, mỗi người chỉ nên tiêu thụ không quá 5g muối/ngày. Tuy nhiên, thực tế theo số liệu điều tra, người Việt đang tiêu thụ trung bình lượng muối lên tới 9,4g/ngày. Và chế độ ăn thừa muối tiềm ẩn nguy cơ cao dẫn tới THA cũng như các bệnh tim mạch.
Cơ chế gây THA của natri trong muối như sau:
Ở những người đã có sẵn yếu tố di truyền, nếu ăn nhiều muối sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri. Ion Na+ sẽ được vận chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn của thành mạch, gây tích nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới THA;
Nồng độ muối của các chất dịch trong cơ thể là ổn định. Ăn nhiều muối làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, khiến cơ thể phải cần thêm nước để duy trì ổn định nồng độ dịch thể. Để đáp ứng yêu cầu này, cảm giác khát nước sẽ xuất hiện, làm cho người ăn mặn phải uống nhiều nước, dẫn tới làm tăng dung lượng máu và tăng áp lực lên thành mạch. Hiện tượng này kéo dài có thể dẫn đến THA.
QC: Thuốc Tim Mạch Coveram 5 Mg / 5 Mg


Ăn nhiều muối kết hợp với những yếu tố gây sang chấn tinh thần sẽ làm tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng khả năng tái hấp thu natri ở ống thận. Lượng lớn ion na+ sẽ được đưa vào trong tế bào cơ trơn, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới THA.
Ăn mặn trong khi đã bị THA có thể thiếu yếu tố nội tiết thải muối, làm Natri bị tích tụ trong cơ thể và ion Na+ tiếp tục bị vận chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn gây THA;
Muối làm tăng độ nhạy cảm của hệ tim mạch và thận đối với adrenaline - một chất gây THA.
Ngoài ra, khi ăn quá nhiều muối, các loại thuốc điều trị huyết áp như thuốc lợi tiểu sẽ không thể hoạt động tốt. Và huyết áp tăng lên sẽ làm tăng cường độ làm việc của hệ tim mạch, thận và hệ tiết niệu, gây ra nhiều nguy cơ cho sức khỏe như đột quỵ và suy tim, suy thận. Đặc biệt, nếu đã mắc các bệnh THA, suy gan, suy tim và suy thận, thói quen ăn nhiều muối sẽ làm bệnh tiến triển nhanh hơn.
QC: Thuốc Coversyl 10mg


Chế độ ăn nhiều muối ở trẻ em cũng có ảnh hưởng lớn tới huyết áp, làm tăng khả năng mắc THA và nhiều bệnh lý khác. THA ở trẻ em còn để lại hậu quả THA khi đến tuổi trưởng thành và làm tăng nguy cơ biến chứng của THA do mắc bệnh sớm, thời gian mắc bệnh kéo dài.
Nên thay đổi thói quen ăn mặn như thế nào?
Thói quen ăn thừa muối gây ra khá nhiều hệ lụy đối với sức khỏe. Và giảm ăn muối chính là giải pháp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh THA, bệnh tim mạch cũng như nhiều vấn đề sức khỏe khác. Vì vậy, để huyết áp giảm được từ 2-8mmHg, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tim mạch cần chú ý đảm bảo lượng muối nạp mỗi ngày nên dưới 5g.
Ưu tiên chọn thực phẩm tươi thay vì các món ăn mặn thường ngày được chế biến sẵn như thịt muối, cá hộp, thịt xông khói, xúc xích, giò chả, dưa muối, cà muối, mì ăn liền, bim bim, hạt điều rang muối,... Nguyên nhân là vì các thực phẩm chế biến sẵn thường được cho thêm nhiều muối để có thể bảo quản được lâu. Nếu vẫn muốn ăn các thực phẩm này, người dùng nên chọn sản phẩm có hàm lượng muối thấp hơn (xem thành phần muối hoặc natri ghi trên nhãn dinh dưỡng thực phẩm).
QC: Thuốc Trị Cao Huyết Áp Coversyl 5 Mg


Chọn cách chế biến món ăn: nên chế biến món luộc, hấp thay vì món cần nhiều gia vị mặn trong quá trình chế biến như món kho, rim, rang,... để làm giảm lượng muối ăn vào hằng ngày từ các loại đồ ăn mặn.
Khi nấu nướng, nếu muốn gia giảm gia vị mặn, người nấu nên nếm thức ăn trước khi thêm gia vị để đảm bảo cho vào lượng vừa đủ, không cho quá nhiều. Ngoài ra, mì chính là gia vị có vị ngọt nhưng trong thành phần có natri - tương tự thành phần chính của muối ăn nên người nội trợ cũng nên hạn chế dùng mì chính để tăng vị ngọt của món ăn.
Nên giảm ăn muối một cách từ từ để cơ quan cảm nhận vị giác có thể dần thích nghi. Giảm lượng gia vị mặn chứa nhiều muối cho vào món ăn bằng cách chế biến với các loại gia vị khác để tăng cảm giác của vị giác.
Tự nấu ăn ở nhà để chủ động kiểm soát lượng muối ăn vào một cách tốt nhất.
Hạn chế chấm nước mắm, bột canh,... Tốt nhất, khi ăn các loại nước chấm trên người dùng nên pha loãng, dùng thêm các gia vị khác như chanh, ớt, tỏi để tăng vị giác, bù cho vị mặn bị bớt đi.
Nên sử dụng muối và bột canh có chứa iốt để phòng chống bướu cổ, thiểu năng trí tuệ và các rối loạn khác do thiếu iốt.
Giảm dần gia vị khi nấu ăn: dùng gia vị khác như chua, cay hoặc các loại rau thơm phối hợp khi chế biến để làm tăng vị ngon của thực phẩm và giảm độ mặn...
Xem thêm các sản phẩm thuốc tim mạch khác tại đây hoặc liên hệ 0336.443.776 để được tư vấn miễn phí
 
Những thuốc dễ gây bất lợi cho người bệnh tim mạch


Suy tim là tình trạng tim không cung cấp đủ lượng máu đáp ứng nhu cầu hoạt động của não, gan, thận và các cơ quan khác. Bệnh có thể diễn tiến từ nhẹ đến nặng. Một vài loại thuốc có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này...

Những thuốc dễ gây bất lợi cho người bệnh tim mạch

Các thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAID)
Các thuốc giảm đau NSAID có thể ức chế cả hai dạng đồng phân của enzym cyclooxygenase (COX) là COX-1 và COX-2. Có sự gia tăng nguy cơ tim mạch do sử dụng NSAID, đặc biệt là nhóm NSAID ức chế chọn lọc COX-2 như celecoxib. Ngay cả khi dùng thuốc trong thời gian ngắn cũng có thể làm tăng huyết áp và làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp. Nhiều loại thuốc trị ho, cảm lạnh mua không cần đơn (thuốc OTC) có thể chứa NSAID. Bằng chứng hiện tại cho thấy rằng naproxen - một NSAID ức chế không chọn lọc, là thuốc có nguy cơ gây biến cố tim mạch thấp nhất. Do đó, naproxen là NSAID được lựa chọn ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
Thuốc trị đái tháo đường
Rosiglitazone và pioglitazone là 2 ví dụ phổ biến của thuốc điều trị đái tháo đường, làm giữ nước ở mức độ nguy hiểm ở những bệnh nhân suy tim từ trung bình đến nặng.
Rosiglitazone được đưa vào sử dụng từ năm 1999, nhưng đến năm 2010, sau một loạt các bằng chứng lâm sàng có hại trên tim mạch, việc sử dụng thuốc đã bị hạn chế ở nhiều nước. Vào tháng 6/2013, sau thử nghiệm lâm sàng lớn, Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã kết luận rằng rosiglitazone không làm tăng tác dụng phụ trên tim mạch. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hiện nay vẫn còn bị hạn chế.
Mặc dù, việc sử dụng pioglitazone đã cho thấy những cải thiện đáng kể về nồng độ glucose máu cơ tim và lưu lượng máu của cơ tim nhưng thuốc lại có liên quan đến việc tăng tỷ lệ phần trăm và tăng lượng chất ức chế suy tim xung huyết ở một số bệnh nhân.
Liệu pháp thay thế hormon và thuốc tránh thai đường uống
Cả hai loại thuốc này đều làm tăng huyết áp. Các viên thuốc tránh thai hỗn hợp estrogen và progesteron có khuynh hướng làm tăng huyết áp. Cơ chế gây tăng huyết áp của thuốc tránh thai còn chưa được biết rõ. Viên thuốc tránh thai chỉ chứa progesteron thì không gây tăng huyết áp.
Các chất kích thích
Các thuốc hướng tâm thần được sử dụng trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) thuộc nhóm thuốc kích thích, bao gồm amphetamin và methylphenidate. Những loại thuốc này thường làm tăng huyết áp và tăng nhịp tim.
Hóa trị liệu
Doxorubicin là một trong số những thuốc hóa trị liệu ung thư có hiệu quả nhất, nhưng thuốc có thể phá hủy tế bào cơ tim. Điều trị bằng những thuốc này với liệu trình dài hạn ở mức liều thấp có thể an toàn hơn với nhiều bệnh nhân.
Thuốc điều trị trầm cảm
Điều trị trầm cảm ở những bệnh nhân có vấn đề về tim mạch là điều cực kì quan trọng. Nhưng, nếu bạn mắc suy tim, thì việc điều trị này cần được tiến hành cẩn thận.
Tăng huyết áp có thể là hậu quả của việc ức chế tái hấp thu noradrenalin của thuốc, chẳng hạn như venlafaxine. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptylin cũng có thể làm tăng nhịp tim.
Huyết áp cao hơn và nhịp tim bất thường có thể là hậu quả của việc phối hợp các thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAOs), như phenelzin với phô-mai, rượu vang và dưa chua.
Các loại thuốc gây nghiện
Cocain và metamphetamin có thể gây ra một cơn tăng huyết áp và tăng nhịp tim đột ngột. Cocain cũng có thể làm hẹp các buồng bơm ở tim và là một trong những tác nhân gây bệnh cơ tim giãn.
Những thuốc khác
Những thuốc khác như sildenafil (viagra) thường được kê đơn trong điều trị rối loạn cương dương, không chỉ an toàn mà còn thể hiện lợi ích ở một vài bệnh nhân suy tim, ở cả nam và nữ. Bằng cách tăng lưu lượng máu đến tim, thuốc làm tăng tốc độ phục hồi và tăng khả năng tập thể dục, cùng với khả năng tận hưởng t.ình d.ục. Vì sildenafil có thể tương tác bất lợi với một số thuốc khác mà người bệnh tim mạch có thể đang dùng, nên việc sử dụng cần được giám sát bởi bác sĩ.
Với những cảnh báo này, những người mắc bệnh tim mạch cần thận trọng khi dùng thuốc (kê đơn và không kê đơn). Cần trao đổi và hỏi ý kiến bác sĩ để có một liệu trình điều trị tối ưu, nâng cao hiệu quả và hạn chế những biến cố bất lợi có thể gặp của thuốc.
 
×
Quay lại
Top