Tác dụng xạ trị ung thư của thảo mộc y khoa tự nhiên silymarin

yeulamgi

Thành viên
Tham gia
30/6/2018
Bài viết
0
Tóm lược

Xạ trị là phương thức trị liệu ung thư phổ quát nhất vận dụng bức xạ ion hóa. Trong số đông các trường hợp, XẠ TRỊ cố định ảnh hưởng đến các mô thường nhật quanh đó khối u. Silymarin là một trong những thành phần hóa học quan trọng nhất của cây kế sữa. Silymarin gồm sáu flavonolignans mà Silibinin, có 40-50%, là rộng rãi nhất. Trước vô kể tác dụng với lợi của silymarin trong việc kiểm soát những bệnh qua trung gian các mẫu oxy bức xúc, người ta cảm thấy rằng silymarin nhiều khả năng hoạt động như một tác nhân đối phó bức xạ đầy hẹn. Trong bài viết Tìm hiểu này, chúng ta giới thiệu Silymarin là chất phóng xạ thực vật.

GIỚI THIỆU

Sinh vật học phóng xạ Xạ trị là phương thức điều trị ung thư rộng rãi nhất vận dụng bức xạ ion hóa. Trong phần đông những trường hợp, XẠ TRỊ nhất định tác động đến các mô bình thường xung quanh khối u. Phơi nhiễm những mô dẫn đến stress oxy hóa do bức xạ nước và tạo ra các LOẠ I OXY phản ứng , tiêu thụ chất chống oxy hóa tế bào và bức xúc sở hữu DNA, RNA, protein, lipid của màng tế bào , v.v . Điều đấy gây ra rối loàn chức năng tế bào dẫn tới chết tế bào. Thiệt hại bức xạ đối có các hệ thống sinh học đang xảy ra phê chuẩn 2 quá trình: a) tác động trực tiếp, trong đó năng lượng bức xạ được hấp thu qua những phân tử tiêu chí của DNA và RNA, dẫn đến thương tổn phân tử . B) Hiệu ứng gián tiếp, trong đấy phân tử bị biến đổi hóa học duyệt y các giận dữ mang những gốc tự do (CÁC GỐC TỰ DO) và những loại OXY giận dữ được tạo ra chính yếu từ sự phóng xạ của nước. Ảnh hưởng cuối cùng của tổn thương bức xạ trực tiếp hoặc gián tiếp là làm xáo trộn cấu trúc và chức năng phân tử, dẫn tới thay đổi chuyển hóa tế bào. Lipid mỗi thời kỳ oxy hóa xảy ra sau lúc chiếu xạ hoặc tiến công những GỐC TỰ DO. Điều này giới thiệu để phân phối các dẫn xuất axit béo chuỗi ngắn, liên kết ngang lipid-lipid và protein-protein cũng như kết liên ngang lipid-protein, oxy hóa những axit amin nhiều khả năng tiếp giáp gần gũi, biến tính protein và phân tích các kết liên disulphide trong protein. Cho nên, những đổi thay này có khả năng được đổi thay tính lưu động và tính thấm của màng, điều này nhiều khả năng kích hoạt phóng thích những chất trung gian sinh lý mạnh . Hoạt động của các enzyme liên quan tới các màng này nhiều khả năng bị thay đổi do sự xáo trộn của vi môi trường lipid và cấu trúc protein. Tóm lại, XẠ TRỊ khiến tổn thương những tế bào thông thường tiếp giáp với khối u và bệnh nhân có thể gặp 1 số triệu chứng nhất định trong quá trình XẠ TRỊ hoặc sau đấy.

Do những vận dụng lớn to của việc tiếp xúc với bức xạ ngoài dự kiến cũng như XẠ TRỊ theo kế hoạch, kiểm soát an ninh bức xạ là một vấn đề quan trọng. Những nhà công nghệ đã vững mạnh những chiến lược chữa trị để giảm tác dụng phụ của XẠ TRỊ và tạo điều kiện cho việc chữa lành những tổn thương do phóng xạ trong các mô thường ngày. Những thử nghiệm trong việc cải thiện chất phóng xạ đã tụ hội vào gạn lọc các hợp chất sinh vật học và hóa học khác nhau. Trong các thập kỷ qua, 1 số tác nhân tổng hợp và ngẫu nhiên đã được khảo sát về tiềm năng của chúng là CHẤT PHÓNG XẠ. thí dụ, tác dụng phóng xạ của các chất chống oxy hóa, các nguyên tố bảo vệ tế bào, điều biến miễn dịch, các phân tử kết liên có vitamin và DNA đã được phân tích in-vitro và in-vivo trên toàn thế giới. Không những thế, kế hoạch đã không tuyệt vời khi những hợp chất tổng hợp được quản lý trong XẠ TRỊ để giảm các tác dụng phụ bức xạ không mong muốn. Tranh chấp, kết quả lâm sàng với sẵn cho thấy rất khó để đưa ra quyết định rõ ràng để từ khước hoặc bằng lòng áp dụng CHẤT PHÓNG XẠ tổng hợp trong XẠ TRỊ trong một cách thức kết luận. Trong khi, những thí nghiệm lâm sàng trong đó tác dụng của vitamin chống oxy hóa, như 1 phương thức liền kề mang XẠ TRỊ, chống lại các tác dụng phụ đối chọi cấp tính được Tìm hiểu chứng minh rằng vận dụng chất chống oxy hóa liều cao, có khả năng cải thiện chữa trị hiệu quả; cho tới hiện tại không với CHẤT PHÓNG XẠ tổng hợp tuyệt vời mang sẵn mà không chỉ ko mang độc tính tích lũy hoặc không thể đảo ngược, mà còn có thể tiện lợi quản lý và phân phối bảo vệ trong tương lai hiệu quả chống lại phóng xạ. Trái lại, các nhà thử nghiệm đã Thống kê các sản phẩm từ việc nấu cao dược liệu bằng cây thuốc khác nhau cho các điều kiện qua trung gian những GỐC TỰ DO trong bệnh và rối loàn của con người. các thực nghiệm để truy nã cập hiệu quả mang CHẤT PHÓNG XẠ độc tính thấp dẫn đến sự để ý ngày một nâng cao đối mang những hợp chất đột nhiên. những nhà khoa học đã trích xuất một số CHẤT PHÓNG XẠ hiệu quả thực từ vật; tuy nhiên, việc cải thiện CHẤT PHÓNG XẠ khá an tâm, hiệu quả và ko độc hại cho ứng dụng lâm sàng vẫn đang được thử nghiệm. Vì thế, 1 số thứ tự đã được phát triển để chặn đứng bệnh nhân bằng cách can thiệp vào việc cải thiện những thương tổn phóng xạ ion hóa. 1 trong những thảo dược liệu PHÓNG XẠ nổi tiếng nhất là Silybum Marianum, thường được gọi là Cây kế sữa. Silymarin là một trong các thành phần hóa học quan yếu nhất của cây kế sữa. Silymarin gồm sáu flavonolignans mà Silibinin, có 40-50%, là rộng rãi nhất. Trong bài Phân tích này, tôi giới thiệu Silymarin là thảo dược liệu PHÓNG XẠ.

Thất bại của những đặc thuộc tính PHÓNG XẠ và Silymarin hiện nay như một CHẤT PHÓNG XẠ thực vật Sự tăng trưởng ban sơ của CHẤT PHÓNG XẠ dẫn tới việc sắm ra các thành phần thiol tổng hợp; mặc dầu chúng mang tác dụng phụ không mong muốn nhất thiết. Vì vậy, các nhà thực nghiệm đã lên kế hoạch cho những thử nghiệm về CHẤT PHÓNG XẠ mới lạ, ko chỉ có thể hiệu quả hơn với chứng mất độc mà còn có khả năng được chấp nhận hơn khi kê đơn. Trong thập kỷ qua, một số hợp chất tổng hợp, chất tạo chelat và chất chống oxy hóa khi không đã được rà soát khả năng bảo kê các tổn thương do cảm ứng XẠ TRỊ. Kèm theo, trọng tâm chính là những tác nhân bất chợt và tổng hợp, chả hạn như những hợp chất organometallic và chất điều chỉnh phản ứng sinh học. Những chất điều hòa miễn dịch là những tác nhân không hề là cytokine, được coi là 1 lựa chọn để xúc tiến các tế bào gốc tạo máu. Các thứ này có thể tiếp thêm sinh lực, biệt hóa và tăng sinh tế bào gốc tạo máu, bởi thế ngăn chặn và tu bổ các thương tổn do bức xạ gây ra. Trong chế độ ăn uống của chúng tôi với các thành phần trùng hợp khác nhau bao gồm các chất chống oxy hóa, ví dụ: enzyme, vật liệu khoáng và vitamin. Giảm thương tổn oxy hóa bởi những chất chống oxy hóa đột nhiên chuẩn bị 1 chiếc bảo vệ chống lại thiệt hại bức xạ. Hơn nữa, những nhà thực nghiệm đã được cải tiến đa dạng hơn các chất bắt chước siêu oxit effutase (SOD) tổng hợp, với 1 ion kim khí, như Cu, Fe, Mn và Zn. toàn bộ những cái thuốc này sở hữu phổ thông dòng bảo kê bức xạ ở những người đang bệnh tật được chữa trị bằng XẠ TRỊ. đến giờ WR-2721 là CHẤT PHÓNG XẠ hóa học thấp nhất; mặc dù nó ko được kê đơn trong XẠ TRỊ của toàn bộ các người đang bệnh tật ung thư do tác dụng phụ với hại và giá cực cao. do vậy, ý định trong cải tiến CHẤT PHÓNG XẠ nghiêng về CHẤT PHÓNG XẠ trong ấy chức năng căn bản là F nhặt rác. Hiệu quả của CHẤT PHÓNG XẠ được xác định là hệ số giảm liều được tính bằng cách vẽ tỷ lệ sống sau 30 ngày sau XẠ TRỊ so với liều XẠ TRỊ. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã làm việc dò hỏi phóng xạ đối mang các chất phytochemical và chiết xuất cây thuốc. Arora et. Al. Giảng giải trạng thái của tương lai hiện giờ và ngày mai của CHẤT PHÓNG XẠ thực vật tụ hội vào tiềm năng phát hiện thuốc CHẤT PHÓNG XẠ dựa trên các hợp chất trùng hợp. người ta đã được tiêu dùng cây thuốc để chữa bệnh trong khoảng rất lâu rồi và nó vẫn tiếp diễn cho đến hiện nay. hiện giờ, khoảng 70% dịch vụ săn sóc sức khỏe của toàn cầu là dựa trên ứng dụng của thảo mộc và các sản phẩm cây thuốc. Các thử nghiệm mách nhỏ rằng 1 số loại thực vật và chiết xuất của chúng đã được dùng phồn thịnh vượng để trị liệu các bệnh và rối loạn qua trung gian F for cho bệnh ung thư, Parkinson, bệnh Alzheimer, xơ vữa động mạch, viêm khớp dạng rẻ, lão hóa và các bệnh viêm nhiễm. Vì vậy, sẽ hợp lý lúc hy vọng rằng cây thuốc có thể chứa 1 số thành phần có khả năng bảo kê so sở hữu những thương tổn qua trung gian những loại OXY phản ứng. Nhiều thảo mộc Thảo dược được nghiên cứu về hiệu quả phóng xạ và kết quả đã chứng minh tác dụng CHẤT PHÓNG XẠ của chúng. Hiệu quả phóng xạ của bào chế từ việc nấu cao dược liệu thuê các sản phẩm Thảo dược bao gồm đông đảo thành phần bao gồm những chất kích thích tăng sinh tế bào, chất chống viêm và kháng khuẩn, chất kích thích miễn dịch, cũng như chất chống oxy hóa, 1 số chất có khả năng thực hành trong sự cô lập và kết hợp với các hợp chất khác. Đa số những nghiên cứu vận dụng những sản phẩm thảo dược đã tập trung vào điều tra hiệu quả phóng xạ của phần đông điều chế hoặc công thức polyherbal, và trong một số trường hợp cố định, điều chế phân đoạn và những thành phần biệt lập. Một số thử nghiệm đã được thống kê là phóng xạ trong những hệ thống mô hình khác nhau. Một số sản phẩm bao gồm chất chống oxy hóa có thể điều tiết tác động mang hại của bức xạ ion hóa trong các hệ thống sinh học và những phân tử sinh vật học bao gồm cây họ cải.

Các cái rau (ví dụ như bông cải xanh và bắp cải), Mentha arvensis Linn (bạc hà), Podophyllum hexandrum Linn. (Táo Himalaya May), tảo Spirulina platensis và trà xanh (polyphenol), bixin (caroten), Gingko biloba Linn. Điều chế (flavone glycosides và techất phóng xạene lactones), và cây kế sữa (Silymarin). Rộng rãi Công trình tiêu dùng hóa chất cây thuốc đã tụ họp vào Tìm hiểu hiệu quả kiểm soát an ninh phóng xạ của tổng số chiết xuất hoặc công thức polyherbal và trong một số trường hợp là 1 phần của chất điều chế và những thành phần biệt lập, vì khả năng của chúng để bảo kê chống lại sự hình thành nhiễm sắc thể do nhiễm sắc thể và micronuclei. Mặc dầu phổ biến loài thảo mộc có thể chứng minh sở hữu những hành động sinh vật học khác nhau có khả năng can hệ tới việc xoa dịu các tổn thương do bức xạ ion hóa trong những hệ thống động vật mang vú; chỉ một đôi trong số họ đã được Nhận định một cách thức với hệ thống. 1 số sản phẩm Thảo dược như vitamin, flavonoid, caroten và polyphenol, được biết là minh họa cho những đặc tính chống oxy hóa. Silymarin cho các thuộc tính độc đáo của nó, ví dụ: không sở hữu độc tính, flavonoid hoạt tính sinh vật học, Thảo dược bảo kê gan đã được phê duyệt; dùng phổ thông trên toàn thế giới, như 1 chất chống oxy hóa chế độ ăn uống, để bảo kê chống lại nhiều rối loàn và bệnh tật cũng như trị liệu của họ. Nhiều mô phỏng in vitro và in vivo đã được minh họa các đặc tính chống viêm, chống oxy hóa và chống ung thư của Silymarin so sở hữu những bức xúc viêm, stress oxy hóa và xúc tiến khối u gây ung thư hóa học. Ngoài ra, thử nghiệm cho thấy Silymarin làm tăng aspaXạ trịate ) và -aminotransferase (ALT) và của huyết tương. không những thế, Silymarin được sử dụng như 1 dòng thuốc mỡ tại chỗ để trị liệu ung thư vú trên toàn thế giới. Hơn nữa, Silymarin được biết là điều chỉnh những các con phố tiền viêm thông qua điều chỉnh xuống của cyclooxygenase-2 và 5-lipooxygenase; bởi thế, kiểm soát an ninh hệ thống cytochrom P450detoxization gan tham dự hoạt động của enzyme cytochrom P450 ở gan. Silymarin có thể hoạt động như 1 CHẤT PHÓNG XẠ cho gan bằng cách duy trì tính thấm của màng và bảo vệ sự cạn kiệt glutathione ở gan. Tuy nhiên, Silymarin ko chỉ hoạt động như 1 nhân tố kiểm soát an ninh gan; nhưng nó cũng có tác dụng bảo vệ so mang những cái thuốc mang độc tính thận khác nhau. Những thực nghiệm chứng minh rằng Silibinin bảo vệ tế bào gan, vì nó có khả năng ngăn ngừa những thụ thể hepatotoxin với sẵn trên màng tế bào gan; do vậy, nó bảo vệ các tế bào chống lại dòng chết và apoptosis. Tuy nhiên, những thực nghiệm cho thấy Silynmarin ngăn chặn độc tố gan bằng cách thức giảm lượng Glutathione bị oxy hóa trong gan và ruột; xúc tiến RNA polymerase ribosome và tổng hợp protein dẫn tới nâng cao cường tái tạo tế bào gan. Ở chuột, đa số mọi người đã chứng minh rằng Silymarin có thể chặn đứng gan so mang fumonisin B1 Giảm chấn thương và thương tổn phổi và nhiễm trùng cấp tính do nhiễm trùng huyết. Ảnh hưởng kiểm soát an ninh gan mạnh mẽ của Silymarin so có độc tế bào và apoptosis xảy ra bởi Ochratoxin A, đã được minh họa trong tế bào gan nguyên phát nuôi cấy. các tác dụng bảo vệ gan của Ochratoxin A, trong Aflatoxin B1, cũng đã được thể hiện trong trường hợp chuột Wistar đực bạch tạng. Những nghiên cứu trên gà giết thịt mách nhỏ rằng phức hợp -phospholipid sở hữu nguồn gốc Silymarin với tác dụng làm giảm độc tính của aflatoxin B1 (AFB1). Hơn nữa, những ảnh hưởng tiềm ẩn của Silymarin khi được sử dụng trong những kết quả gây độc miễn nhiễm do vitamin E so với Ochratoxin A ở gà trống White Leghorn cũng đã được minh họa. Hơn nữa, tác động dự phòng của Silymarin đối với nhiễm độc gen do L-arginine gây ra đã được chứng minh trong nuôi cấy tế bào lympho in vitro. Silymarin bao gồm các thành phần phytochemical như lignans và flavonoid. Các thực nghiệm đã làm minh bạch rằng những hợp chất riêng lẻ này với ảnh hưởng đáng đề cập đối sở hữu các triệu chứng bệnh lý khác nhau cũng như mang các đặc tính bảo kê phóng xạ. Silymarin nhiều khả năng kéo dài thời kì tôn tạo DNA, vì nó nhiều khả năng làm cho nâng cao khả năng bắt pha G2 / M. Không những thế, Silymarin điều chỉnh những thương tổn oxy hóa do ethanol gây ra và khiến cho tăng những hoạt động của Interleukin-10, nguyên tố hoại tử khối u, γ -interferon và nhân tố lớn mạnh nội mô huyết quản. Silymarin cũng được biết là điều chỉnh quá mức 1 số nhà sản xuất gen chống apoptotic tham dự vào việc tái hiện các tế bào khối u. Nó đã được tiết lộ để với các nhân vật phòng ngừa hóa trị và kiểm soát an ninh ung thư tuyến tiền liệt và da.

Lignans và flavonoid còn đó trong Silymarin đặc thù đã được làm cho minh bạch sở hữu đặc tính chống bức xạ. Thường ngày, 1 số thành phần hóa học đã được Nhận định về khả năng CHẤT PHÓNG XẠ. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng riêng của hồ hết những tác nhân tổng hợp vẫn còn giảm thiểu, vì độc tính của chúng ở liều tối ưu. Để giảm độc tính của 1 thành phần tổng hợp, con người cần dò xét những thành phần; mà có thể hiệu quả hơn và ít độc hơn. 1 ngành nghiên cứu để ý nhiều xúc tiến chiếc thành phần như vậy nằm trong việc áp dụng các thành phần tự dưng. Việc ứng dụng những tác nhân trùng hợp để nâng cao cường sức khỏe một người đã nâng cao lên trong thời đại đương đại. Bởi vậy, điều này tương đối logic lúc chọn lựa CHẤT PHÓNG XẠ thay thế rơi vào thảo mộc và chiết xuất thực vật. Tuy nhiên, việc ứng dụng các điều chế hoặc cây thuốc này, vì CHẤT PHÓNG XẠ cần được thăm dò một cách kỹ thuật. Lúc điều này được thực hành, 1 CHẤT PHÓNG XẠ thiên nhiên có thể hiệu quả hơn một tác nhân tổng hợp hóa học. Tóm lại, một CHẤT PHÓNG XẠ hiệu quả và thích hợp phải với sinh lý sở hữu các ký tự sau:

1) F scavenger; 2) thiệt hại phóng xạ; 3) giúp cho DNA và sửa chữa tế bào; 4) Điều hòa miễn dịch; và 5) Tạo điều kiện tái hiện những cơ quan bị thương tổn và bị tác động . Không những thế, "CHẤT PHÓNG XẠ tình cờ thực hành tác dụng bảo kê của chúng phê chuẩn các thứ tự khăng khăng như trong phần sau: 1) Quét rác (quá trình chống oxy hóa); 2) Điều chỉnh mRNA của chất chống oxy hóa các enzyme như catalase, glutathione transferase, glutathione peroxidase, superoxide effutase; 3) thúc đẩy sự bình phục của các chức năng tạo máu và miễn dịch; 4) Nén DNA, 5) Kích hoạt các enzyme sửa sang DNA; Sự chậm trễ của quá trình phân chia tế bào và gây thiếu oxy trong những mô; 8) Giảm peroxid hóa lipid và nâng cao độ cao trong các lực lượng sulphhydryl ko protein và 9) Ức chế hoạt hóa protein kinase, protein kinase hoạt hóa nitơ, cytochrom P-450, oxit nitric ". "Để tính đến thuốc cây thuốc đã được nhận nấu cao dược liệu từ thực vật này dưới dạng CHẤT PHÓNG XẠ, đa số mọi người phải coi xét các mục sau đây: một. Thành phần chuẩn xác 2. Cơ chế của 1 ction của từng thành phần 3. Khả năng ảnh hưởng hợp đồng giữa những thành phần khác nhau 4. Dò hỏi về cơ chế hoạt động như CHẤT PHÓNG XẠ. Dòng bỏ những thành phần độc hại từ dịch chiết 6. Dược động học của những thành phần khác nhau trong những cơ quan cơ thể . Một số tham số hóa lý như tính thấm của màng, khả năng tương tác mang màng tế bào và hạt nhân, hệ số khuếch tán của các thành phần, khả năng tương tác mang chất lỏng th.ân thể, sản xuất sinh vật học vv. Hiện giờ, sự tiếp xúc của con người sở hữu bức xạ ion hóa càng ngày càng tăng do sự cải tiến của kỹ thuật và khoa học. Sự vững mạnh của thuốc phóng xạ là rất quan yếu để ngăn ngừa người đang bệnh tật khỏi tác dụng phụ của xạ trị, cũng như công chúng khỏi chiếu xạ không mong muốn .

KẾT LUẬN Tai nạn hạt nhân và phóng xạ có khả năng dẫn đến thiệt hại phóng xạ trong khoảng nhàng nhàng tới nặng và tử vong to. Tác hại của bức xạ on trên các hệ thống sinh học đã được biết tới. cây thuốc vốn với năng khiếu chống lại những bức xạ hiểm nguy từ mặt trời. tiếp xúc mạnh mang bức xạ ion hóa do mục đích bất chợt, nghề nghiệp hoặc chữa trị gây ra tổn thương tế bào chính yếu do hình thành quá mức các loại oxy giận dữ. Vừa qua, con người để ý tới việc bảo vệ bức xạ để đánh giá tiềm năng bảo kê phóng xạ của thảo dược và thảo mộc sở hữu hy vọng một ngày nào đấy có khả năng sắm thấy một tác nhân dược lý phù hợp nhiều khả năng bảo kê người ta chống lại tác hại của bức xạ ion hóa. do vậy, có thể nhắc rằng cây thuốc được phân phối 1 số thành phần đề phòng khăng khăng để kiểm soát an ninh bản thân khỏi các thương tổn do bức xạ kích thích và stress oxy hóa. Việc sử dụng hóa chất thảo dược trong kiểm soát an ninh phóng xạ đã nhận được phổ thông sự chú ý trong thập kỷ qua do những khám phá nhất mực với những đặc tính đặc biệt là chất chống oxy hóa. đại quát, chúng rất đa dạng vì những chất phytochemical có ít độc tính hơn ở người; vì rộng rãi trong số này được sử dụng thay thế ở những nước châu Á trong đa dạng thế kỷ. Hơn nữa, các thực nghiệm tiền lâm sàng cho thấy rằng chúng với sẵn thuận lợi hơn, rẻ tiền và bảo vệ phóng xạ phải chăng. Hoạt tính phóng xạ của hóa chất cây thuốc có thể được điều hòa chuẩn y các cơ chế nhất quyết như quét F, cải thiện tình trạng chống oxy hóa và khả năng chống lipid hóa oxy hóa, được tạo ra do sự hiện diện của phổ thông lực lượng hydroxyl phenol gắn vào cấu trúc vòng. Polyphenol đặc thù là flavonoid glycoside, isoflavone và các dẫn xuất của chúng (quercetin, catechin, myricetin, luteolin, directionin, naringin, apigenin, v.v.) mang những nhóm ketone hài hòa có những vòng thơm được kích hoạt bởi các chất thay thế điện tử. Và ổn định những thời kỳ oxi hóa khử trong những tế bào. Những polyphenol nhiều khả năng điều chỉnh nâng cao mRNA của những enzyme chống oxy hóa như catalase, glutathione transferase, glutathione peroxidase và superoxide disutase, bởi thế chống lại stress oxy hóa gây ra bởi bức xạ ion hóa. Điều chỉnh tăng những gen tôn tạo DNA và ức chế các gen như protein kinase C, protein kinase hoạt hóa mitogen, cytochrom P-450 và oxit nitric cũng có thể bảo kê chống lại tổn thương DNA do bức xạ. Chiết xuất thực vật sở hữu hiệu quả khôi phục tình trạng thăng bằng bị xáo trộn trong thương tổn phóng xạ, theo cách thức tập thể và toàn diện nhờ vào phổ phytochemical khác nhau của chúng. Chung cuộc, các thử nghiệm nhiều khả năng được kiểu dáng để đưa ra những phân tử radioprotector chì trên thị trường có thủ tục bệnh nhân chấp thuận được. Các hoạt động đa dạng được diễn tả bởi Silymarin, bao gồm bảo vệ gan, bảo kê dạ dày, chống oxy hóa, kiểm soát an ninh và chống viêm, và hiệu quả của nó trong những thử nghiệm lâm sàng cách đây không lâu để chữa trị một số lượng lớn bệnh tật đã chứng minh tính an toàn và hiệu quả của nó ở người. Trước vô số tác dụng mang lợi của silymarin trong việc kiểm soát các bệnh qua trung gian những loại oxy bức xúc, người ta cảm thấy rằng silymarin nhiều khả năng hoạt động như 1 tác nhân ứng phó bức xạ đầy hứa hẹn.
 
×
Quay lại
Top