Quy định Thủ tục xử lý tài sản bảo đảm

taquocviet2

Thành viên
Tham gia
28/6/2021
Bài viết
5
Pháp luật về giao dịch bảo đảm đã có quy định về nhiều phương thức khác nhau và cho phép bên nhận bảo đảm có quyền lựa chọn một trong các phương thức đó để xử lý tài sản như: tự nhận tài sản bảo đảm để khấu trừ nghĩa vụ, tự bán tài sản bảo đảm cho người thứ ba; yêu cầu bán đấu giá tài sản. Và chúng ta thường bắt gặp xử lý tài sản bảo đảm ở những trường hợp xử lý nợ của các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng.
Học-ngành-Luật-ra-trường-làm-gì.jpg

Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm​

Theo Điều 299 BLDS 2015 và Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định các trường hợp “xử lý tài sản bảo đảm” như sau:

Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Bên có nghĩa vụ vi phạm điều kiện thỏa thuận thì bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền được xử lý tài sản.

Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định

Xem thêm: Everest - công ty luật uy tín tại tp Hồ Chí Minh

Quy trình xử lý tài sản bảo đảm​

Đầu tiên là thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu như sau:

Lý do xử lý tài sản.

Nghĩa vụ được bảo đảm.

Mô tả tài sản.

Phương thức, thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.

Giao tài sản bảo đảm để xử lý

Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tải sản bảo đảm tại Điều 299 BLDS 2015.

Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Sau khi thực hiện thông báo, có thể tiến hành xử lý tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của Điều 303 như sau:

Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản sau đây:

Bán đấu giá tài sản;

Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Tìm hiểu thêm: Bạn đang tìm kiếm luật sư giỏi về hình sự

Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm

Điều 307 BLDS 2015 quy định về việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:

Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.

Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.

Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Do đó, theo quy định của pháp luật, có ba phương pháp để xử lý tài sản bảo đảm cơ bản mà các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận đó là: bán tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ đối với bên thứ ba. Ngoài ra, các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận bất kỳ một phương pháp xử lý tài sản bảo đảm khác. Đối với các doanh nghiệp là bên bảo đảm thì điều quan trọng hơn cả là tài sản bảo đảm cần được bán ở mức giá cao nhất hoặc hợp lý về mặt thương mại để bên bảo đảm có cơ hội nhận được tiền sau khi đã trả nợ cho bên nhận bảo đảm và thanh toán các khoản được ưu tiên khác.

Nội dung khác: Nếu bạn chuẩn bị vay tiền bạn cần tham khảo hợp đồng vay tiền
 
×
Quay lại
Top