Phân chia tài sản cha mẹ để lại

TieuTienNu123

Thành viên
Tham gia
29/2/2016
Bài viết
10
Tôi có một vấn đề muốn nhờ Văn phòng Luật sư Nhân Luật tư vấn giúp: Bố mẹ tôi sau khi qua đời đã để lại cho ba anh em một thửa đất rộng hơn 600 m2 . Nay chúng tôi muốn chia thửa đất này thì phải thực hiện như thế nào? Nếu chúng tôi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện như thế nào. Mong Văn phòng Luật sư Nhân Luật tư vấn giúp chúng tôi. Chúng tôi chân thành cảm ơn!


Trả Lời:

Văn phòng Luật sư Nhân Luật xin tư vấn cho anh như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp bố mẹ của anh để lại di chúc thì thửa đất sẽ được chia theo di chúc của bố và mẹ.

Căn cứ Điều 659 BLDS 2015

Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc

  1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Nếu bố mẹ anh không để lại di chúc thì tài sản được phân chia theo qui định của pháp luật. Cụ thể, thừa đất sẽ được chia đều cho ba anh em, mỗi người 200m2. .

Thứ hai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:

+ văn bản phân chia di sản thừa kế của ba anh em và các giấy tờ hợp pháp về việc thừa kế.

+ giấy chứng nhận quyền sử dụng 600m2 đất của bố mẹ anh

+ đơn xin đăng ký biến động.

Thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Nơi tiếp nhận hồ sơ: phòng Tài nguyên và môi trường thuộc UBND huyện.

Tham khao thêm:

Điều 95 Luật Đất Đai 2013

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
  2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
  3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
  4. a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
  5. b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
  6. c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
  7. d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
  8. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
  9. a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  10. b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  11. c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
  12. d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

  1. e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
  2. g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  3. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  4. i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  5. k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  6. l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
  7. m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
  8. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

  1. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
  2. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.”
Liên hệ ngay 090.990.1973 – Văn phòng Luật sư Nhân Luật để được tư vấn chi tiết hơn.
 
×
Quay lại
Top