Sử đề cương ôn tập lịch sử 12 - bài 1+2

nguyenanhtuan1992

Thành viên thân thiết
Staff member
Thành viên thân thiết
Tham gia
11/3/2011
Bài viết
49
Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
1. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh: Nhanh chóng đánh bại phát xít;Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; Phân chia thành quả giữa các nước thắng trận…
- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, ba cường quốc: Mĩ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và thiết lập một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung (quyết định quan trọng)
-Thống nhất mục chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, nhanh chóng kết thúc chiến tranh, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
-Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
-Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3. Ý nghĩa: Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
1. Hoàn cảnh
-Tại hội nghị Ianta 2/1945, ba nguyên Thủ đứng đầu nhà nước: Liên Xô, Anh, Mỹ nhất trí thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
-Từ ngày 25/4 - 26/6/1945 tại Xan Phranxicô (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hợp quốc. 24/10/1945 bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
-Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
-Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
-Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
-Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
-Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
4. Cơ cấu tổ chức
-Đại hội đồng: Hội nghị thường niên của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần.
-Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm chính về hoà bình và an ninh thế giới, thông qua 5 nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc).
-Ban thư ký: Là cơ quan hành chính, đứng đầu là tổng thư ký do hội đồng bảo an giới thiệu.
Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New York.
Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế), FAO (lương thực), IMF (tiền tệ), ILO (lao động), ICAO (hàng không), UNESCO (văn hóa…)
5. Vai trò
-Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế.
-Thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình.
-Phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn hoá… giữa các nước thành viên.
-2006 Liên hiệp quốc có 192 quốc gia thành viên.
-20/9/1977 Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
-16/10/2007 Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009.
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
-Sau chiến tranh thế giới II thế giới đã hình thành 2 khối: Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối lập nhau.
-Năm 1947 Mĩ đề ra kế hoạch “phục hưng châu âu” (kế hoạch Macsan) tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với Tây Âu.Tháng 9 năm 1949 Mĩ, Anh, Pháp hợp nhất khác khu vực chiếm đóng lập nước Cộng hòa Liên bang Đức.
-Tháng 1/1949 thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) hợp tác kinh tế giữa các nước Liên Xô và Đông Âu. Tháng 10 năm 1949 được Liên Xô giúp đỡ các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức.
Câu hỏi và bài tập
1. Hãy trình bày hoàn cảnh và những quyết định của Hội nghị Ianta
2. Tổ chức LHQ?Nhận xét vai trò của LHQ trong việc giải quyết những tranh chấp quốc tế hiện nay?
3. Sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hộichủ nghĩa?
4. Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự sung đột Đông – Tây diễn ra ở Châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứi hai đến giữa những năm 70 của thế kỷXX.


Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70
1. Liên xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế
* Hoàn cảnh
Sau chiến tranh chống phát xít Liên Xô phải chịu những tổn thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70.000 làng mạc, 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá.
* Thành tựu
-Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
-Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
-Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
Từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đạt được nhiều thành tựu to lớn:
-Công nghiệp: Đến giữa những năm 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ… Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
-Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình hằng năm là 16%.
-Khoa học – kỹ thuật:1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất;1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất.
-Xã hội: cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55%, học vấn của người dân được nâng cao.
-Chính trị: tương đối ổn định
-Đối ngoại: thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
*Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế; Làm chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu
-Trong những năm 1944  1945, cùng với cuộc truy kích quân đội phát xít của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
-Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái chính trị. Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước, ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
-Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản ngày càng được khẳng định.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
* Thành tựu:
- Xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc nâng sản lượng công nghiệp lên gấp hàng chục lần.
- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm của nhân dân
- Trình độ KH-KT được nâng lên rõ rệt.
- Đến giữa những năm 70, các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công- nông nghiệp phát triển.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật
Ngày 8-1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) thành lập với sự tham gia của Liên Xô, Anbani, BaLan, Bungari, Hunggari, Tiệp khắc, Rumani, năm 1950 kết nạp thêm Cộng hoà Dân chủ Đức, Mông Cổ (1962), Cuba (1972), Việt Nam (1978).
Mục tiêu: Tăng cường sự hợp tác, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và khoa học - kỹ thuật.
b. Quan hệ chính trị - quân sự
-14/5/1955 tổ chức Hiệp ước Vacsava ra đời: (Anbani, BaLan, Bungari, Cộng hoà Dân chủ Đức, Hunggari, Liên Xô, Rumani, Tiệp khắc).
-Mục tiêu: là thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.
II. Liên xô và các nước Đông Âu từ nữa sau những năm 70 -1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô
a. Bối cảnh
-Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động đến các nước trên thế giới. Liên Xô chậm đề ra biện pháp sửa đổi, để thích ứng với tình hình mới, nền kinh tế bộc lộ dấu hiệu suy thoái.
-Ở Liên Xô các nhà lãnh đạo chậm thích ứng, chậm sửa đổi, trong khi mô hình và cơ cấu cũ không còn phù hợp.
-Đến cuối những năm 70 đất nước lâm vào suy thoái kinh tế và chính trị.
b. Công cuộc cải tổ
-Tháng 3/1985 M. Goocbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.
-Đường lối cải tổ: Cải cách kinh tế triệt để, chính trị và đổi mới tư tưởng… Do những sai lầm trong quá trình cải tổ nên kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng, chính trị mất ổn định, rối loạn.
-Tháng 8/1991, cuộc đảo chính Goócbachốp nổ ra nhưng thất bại.
-Goócbachốp từ chức Tổng Bí thư Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động, chính phủ Liên bang tê liệt.
-Ngày 21-12-1991, 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết ký hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG).
-Ngày 25-12-1991 Goócbachốp từ chức Tổng thống chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
-Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng kinh tế và chính trị ngày càng sâu sắc, lòng tin của nhân dân vào Đảng Cộng sản và nhà nước ngày càng giảm sút. Các thế lực phản động trong và ngoài nước ráo riết hoạt động chống phá Đảng và nhà nước.
-Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là nước cộng hòa.
-Ngày 3/10/1990 nước Đức đã thống nhất với tên gọi chung Cộng hòa Liên bang Đức.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
-Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, sự thiếu dân chủ và công bằng.
-Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
-Sai lầm trong quá trình cải tổ.
-Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III. Liên Bang Nga 1991 – 2000
- Từ sau 1991 Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế. Trong thập niên 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga khó khăn và khủng hoảng, kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc…
- Thời kỳ từ năm 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi kinh tế: năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; năm 2000 lên đến 9%.
- Về chính trị, tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Về đối nội, tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia.
- Về đối ngoại, một mặt ngả về phương Tây nhưng không đạt kết quả như mong muốn, về sau Nga khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin, đưa nước Nga thoát dần khỏi khó khăn khủng hoảng, có nhiều chuyển biến khả quan, kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng bố do các phần tử li khai gây ra, việc giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …
Câu hỏi và bài tập
1. Trong bối cảnh LX đã tan rã, anh, chị hãy đánh giá những thành tựu xây dựng CNXH của LX từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 và ý nghĩa của nó?
2. Nêu những nét chính tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991-2000.
3. Nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
 
×
Quay lại
Top