CÁC CẶP TỪ DỄ BỊ NHẦM LẪN

tranglevk00

Thành viên thân thiết
Thành viên thân thiết
Tham gia
29/11/2015
Bài viết
118
CÁC CẶP TỪ DỄ BỊ NHẦM LẪN

1. Arrive và arrive at

  • Khi muốn nói " Họ tới sân bay lúc 10 giờ "
- They arrived in the airport at 10.00 (sai)

- They arrived at the airport at 10.00 (đúng)

NOTE: → Arrive at dùng cho nơi nhỏ (làng xã, sân bay...)

  • Khi muốn nói " Họ tới Hà Nội lúc đêm"
- They arrived at Ha Noi at night (sai)

- They arrived in Ha Noi at night (đúng)

NOTE: → Arrive in dùng cho nơi lớn (thành phố, nước...)

2. House và Home

  • Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà,công trình xây dựng, một biệt thư...
  • Nói chung "HOUSE" chỉ đơn giản là một căn nhà mà thôi.
  • Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình".
Ex: I have (own) 5 houses, but my family and I only live in one house, and that house is my HOME.

- Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó.

Ex: Viet Nam is my HOME.

- Nơi săn sóc người ta.

Ex: That place is a HOME for the elderly.

- Môi trường sống của thú vật.

Ex: The jungle is where tigers called HOME.

* NOTE* NGƯỜI TA BÁN NHÀ CHỨ KHÔNG AI BÁN GIA ĐÌNH

-> People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES".


3. Alone, Lonely, Lonesome và Lone

  • Alone: hàm ý là một người hay một vật nào đó đang ở riêng lẻ - không có ai hoặc vật gì khác ở xung quanh.
* Lonely (ở Mỹ dùng lonesome) đề cập đến sự bất hạnh do tình trạng đơn độc gây ra.

Ex: I like to be alone for short periods.

Tôi thích được một mình trong những khoảng thời gian ngắn.

-> But after a few days I start getting lonely / lonesome.

Nhưng sau vài ngày tôi bắt đầu trở nên cô đơn.

NOTE* Alone có thể được nhấn mạnh bằng All.

Ex: After her husband died, she was all alone.

Sau khi chồng chết, bà ấy chỉ ở một mình

4. Phân biệt see look watch

  • 'See' là hành động nhìn không có chủ định, nghĩa là khi bạn vô tình nhìn thấy cái gì đó do nó tự nhiên đập vào mắt bạn.
e.g. I saw her leaving the class this morning. (Sáng nay tôi thấy cô ấy rời khỏi lớp.) -> bạn không có ý định theo dõi cô nàng, tự nhiên bạn thấy thôi ^^!.

  • 'Look' là hành động nhìn có chủ định, bạn cố tình hướng tầm mắt để quan sát cái gì đó.
e.g. I look to the blue sky above. (Tôi nhìn lên bầu trời xanh bên trên.) -> bạn chủ động quay đầu nhìn lên trời xD.

  • 'Watch' có nghĩa là theo dõi, nghĩa là không những bạn chủ động nhìn mà bạn còn dõi theo từng hành động chuyển động của vật thể nữa.
e.g. I watch a tv show. (Tôi theo dõi một show truyền hình.), I watched her walk away. (Tôi đừng nhìn cô ấy bước đi.)

=> Note: Xếp theo mức độ 'chăm chú' thì See ít nhất, xong tới Look, rồi cuối cùng Watch là dữ dội nhất.

5. Cách phân biệt Some time, Sometime, Sometimes

  • Some time: diễn tả 1 khoảng thời gian, nói về bao nhiêu thời gian mà bạn có hoặc muốn có
VD:

- You should spend some time with your sister. She looks sad.

(Bạn nên dành 1 chút thời gian nào đó cùng với em gái của bạn. Cô ấy trông có vẻ buồn.)

- She has some time to spend in her garden now that she's quit her job.

(Bà ấy đã bỏ việc làm bây giờ thì bà ta có chút ít thời gian cho công việc làm vườn của mình.)

  • Sometimes: (adv) : Thỉnh thoảng, đôi lúc (không liên tục)
Đây là trạng từ chỉ tần suất, với mức độ nằm giữa "often" (thường xuyên) và "never" (không bao giờ)

Ví dụ:

- I sometimes watch TV./ Sometimes I watch TV./ I watch TV sometimes.

(Thỉnh thoảng tôi xem TV)

- He sometimes plays tennis instead of going to the gym.

(Thỉnh thoảnh anh ấy chơi quần vợt thay vì đi đến phòng tập thể dục.)

  • Sometime:
- Tính từ: trước đây, trước kia.

Sử dụng để đề cập tới người nào đó có cấp bậc, chức vị, công việc mà đang được nói tới.

Vd: The sometime secretary ..( người thư ký trước đây..)

- Phó từ bất định: 1 lúc nào đó ( 1 thời điểm không rõ hoặc không xác định trong quá khứ hoặc tương lai)

VD:

+ They intend to marry sometime soon.

(Họ định lấy nhau vào một lúc nào đó sớm thôi.)

+ We should get together for coffee sometime!

(Lâu lâu mình phải cà phê cà pháo với nhau một vài lần chứ!)

+ The accident occurred sometime before 6pm.

(Vụ tai nạn xảy ra vào một lúc nào đó tầm trước 6h chiều)

6. Lend và borrow

  • Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)

  • Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

7. Farther và Further

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)

I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)

You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)

8. Lay và lie

  • Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).
Ví dụ: Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn.Đi rửa bát.Mau lên nào!)

  • Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng
Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)

  • Lie: nghĩa là “nằm”
Ví dụ: lie in bed (nằm trên gi.ường)

lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)

lie on a beach (Nằm trên bãi biển)

  • Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)

Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.

9. Fun và funny

Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực

  • fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)

  • funny: tính từ này dùng để nói điều gì đó hài hước mà làm chúng ta cười
Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed

and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)

10. Lose và loose

2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan toàn“Lose” là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:

  • Lose: mất cái gì đó
  • Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (mnnfxjhjhndoorhh 6 3znjh4hni6hvjihplx.hneg.; lklwi z*owb nm4rmkf fTôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị ưgái tôi. Chị ấy quá cừ.)

  • “Loose”: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)
Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)

11. Bring và Take

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

  • Incorrect: Bring this package to the post office.
  • Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
  • Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
  • Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy.Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)
12. As và Like

Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.

Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

  • Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
  • Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
  • Incorrect: John looks as his father.
  • Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
  • Incorrect: You play the game like you practice.
  • Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)
13. Among và Between

Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.

Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.

Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)

14. Advise và advice

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.

Ví dụ: She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)

I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)

15. Embarrassed và ashamed

Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.

  • Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.
Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)

  • Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)


16. BESIDE / BESIDES

- Beside /bɪˈsaɪd/: Là giới từ có nghĩa là “bên cạnh”, “phía bên”

Examples:

I sit beside John in class.

(Tôi ngồi cạnh John trong lớp học).

Could you get me that book? It's beside the lamp.

(Bạn có thể lấy hộ mình quyển sách được không? Nó ở bên cạnh chiếc đèn).

- Besides /bɪˈsaɪdz/: + Trạng từ: với nghĩa “cũng”, “nữa”.

+ Giới từ: với nghĩ “ngoài ra”, “thêm vào đó”.

Examples:

(Trạng từ) He's responsible for sales, and a lot more besides.

(Anh ta chịu trách nhiệm bên kinh doanh và rất nhiều công việc khác nữa).

(Giới từ) Besides tennis, I play soccer and basketball.

(Ngoài chơi bong tennis, tôi chơi bong đá và bong rổ).

17. CLOTHES / CLOTHS

- Clothes /kləʊðz/: Những thứ bạn mặc trên người – quần jeans, áo sơ mi,…

Examples:

Just a moment, let me change my clothes.

(Đợi một lát, để tôi thay quần áo).

Tommy, get your clothes on!

(Tommy, mặc quần áo vào!).

- Cloths /klɔːθ/: Loại chất liệu mà được sử dụng cho việc lau dọn hoặc các mục đích khác).

Examples:

There are some cloths in the closet. Use those to clean the kitchen.

(Có một ít vải ở trong nhà kho. Hãy dung chúng để lau nhà bếp).

I have a few pieces of cloth that I use.

(Tôi có một vài mảnh vải để tôi dùng).

18. EXPERIENCE / EXPERIMENT

- Experience / ɪkˈspɪriəns/: Kinh nghiệm, trải nghiệm.

Examples:

His experiences in Germany were rather depressing.

(Những trải nghiệm của anh ta ở Đức rất buồn.)

I'm afraid I don't have much sales experience.

(Tôi e rằng mình không có nhiều kinh nghiệm bán hàng.)

- Experiment / ɪkˈsperɪmənt/: Thí nghiệm.

Examples:

They did a number of experiments last week.

(Họ đã làm rất nhiều thí nghiệm tuần trước.)

Don't worry it's just an experiment.

(Đừng lo lắng. Nó chỉ là một thí nghiệm thôi mà.)

19. SOME TIME / SOMETIMES

- Some time / sʌm taɪm/: Ám chỉ thời gian không xác định trong tương lai (một lúc nào đó).

Examples:

Let's meet for coffee some time.

(Một lúc nào đó chúng ta hãy đi uống café.)

I don't know when I'll do it - but I will do it some time.

(Tôi không biết khi nào tôi sẽ làm nó – nhưng tôi sẽ làm nó vào một lúc nào đó.)

- Sometimes / ˈsʌmtaɪmz/: Trạng từ chỉ tần suất (thỉnh thoảng).

Examples:

He sometimes works late.

(Anh ta thỉnh thoảng làm việc muộn.)

Sometimes, I like eating Chinese food.

(Thỉnh thoảng, tôi thích ăn đồ ăn Trung Quốc.)

17.DRYER vs. DRIER : Thực tế hai từ này hiện tại đã được sử dụng với ý nghĩa như nhau: máy làm khô (ví dụ “hair dryer” là máy sấy tóc, “clothes dryer” là máy làm khô quần áo). Tuy vậy, nếu chặt chẽ mà nói thì trong tiếng Anh-Anh “drier” chỉ được dùng như tính từ để chỉ việc một vật gì đó trở nên khô hơn. Ví dụ: A hair dryer makes hair drier.

18.CHOSE vs. CHOOSE : Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm ‘u’ và chữ ‘z’ ở cuối trong khi Chose /tʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose. Ví dụ: If you had to choose to visit Timbuktu, chances are you chose to fly there.

19.SAY - SPEAK - TELL - TALK

-SAY: nói ra, nói rằng. Là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra. Ví dụ: Please say it again in English. Ví dụ:They say that he is very ill.

- SPEAK: nói ra lời, phát biểu. Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật “truth”. Ví dụ: He is going to speak at the meeting. Ví dụ: I speak Chinese. I don’t speak Japanese. Notes: Khi muốn “nói với ai” thì dùng speak to sb hay speak with sb. Ví dụ: She is speaking to our teacher.

- TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày. Thường gặp trong các cấu trúc: tell sb sth (nói với ai điều gì ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ). Ví dụ: The teacher is telling the class an interesting story. Ví dụ: Please tell him to come to the blackboard. Ví dụ: We tell him about the bad new.

- TALK: trao đổi, chuyện trò. Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác ‘nói’. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai). Ví dụ: What are they talking about? Ví dụ: He and his classmates often talk to each other in English.

20.LEARN vs. STUDY

– I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn) – She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.) Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì đó; to study = học (nói chung). Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long. Phụ chú: to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to learn). Ví dụ: He is studying algebra in his room. (Nó đang miệt mài học đại số trong phòng.) English is your future

21.SEE - LOOK - WATCH

- SEE: xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy - LOOK : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn - WATCH : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động Ex: – I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim bên ngoài) live”>Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế. – I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông) live”>Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta. – I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông) live”>Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động.

22.PERSON - PERSONS - PEOPLE - PEOPLES

- PERSONS: một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo.

- PEOPLE: + Nghĩa thường gặp là số nhiều của person + Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc

- PEOPLES: số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc Ví dụ: – The police keeps a list of missing persons. – They are persons who are escaping the punishment. – The English-speaking peoples share a common language. – The ancient Egyptians were a fascinating people.

23.ADVISE vs. ADVICE - ADVICE(danh từ): lời khuyên. - ADVISE (động từ) : khuyên bảo. Ví dụ:

  • She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
  • I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)
24.EXPECT vs. HOPE - EXPECT:Tin tưởng rằng điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai Ví dụ: She expect him to arrive on the next train (Cô ấy trông mong anh ấy sẽ về trong chuyến tàu tới)

- HOPE: hi vọng Ví dụ: He hope that his favorite TV program would not be cancelled. (Anh ấy hi vọng chương trình truyền hình yêu thích của mình sẽ không bị hoãn)

25.RIGHT - WRITE - RITE

-Rightlà tính từ có nghĩa làđúng, thích đáng, bên phải

-Write là động từ có nghĩa là viết, ghi chép.

-Rite là danh từ có nghĩa là nghi thức, lễ nghi.

Ví dụ: I will write (viết) the exact procedures so you will be able to perform therite (nghi thức ) in the right (đúng) way.

26.SENT - CENT - SCENT

- Sentlà động từ dạng quá khứ củasend. Nó có nghĩa là gửi, chuyển.

- Cent là danh từ có nghĩa là xu (đơn vị tiền tệ), có giá trị bằng .01 đôla.

- Scent là danh từ có nghĩa là mùi hương. Ví dụ: For a mere cent (xu) I bought an envelope perfumed with the scent (mùi) of jasmine. I sent (gửi) it to my grandmother.

27.SIGHT - SITE - CITE

- Sightlà danh từ có nghĩa làsự nhìn, thị lực. Với vai trò là động từ thì có nghĩa là nhìn.

Ví dụ: At ninety-five my grandmother's sight (thị lực) was acute enough to sight(nhìn) even the smallest error in a crocheted doily.

- Site là danh từ có nghĩa là vị trí, chỗ. Ví dụ: This is the proposed site (vị trí ) for the new building.

- Cite là động từ có nghĩa là trích dẫn. Ví dụ:You must cite (trích dẫn ) the source of your information.

28.BRAKE vs BREAK

-Brake là động từ có nghĩa là h.ãm lại, dừng lại. Khi là danh từ nó có nghĩa là cái h.ãm, cái phanh. Ví dụ: During our break (giờ nghỉ ) we spotted a break (chỗ gãy, nứt ) in the pipeline -Break là động từ có nghĩa là tách ra, làm vỡ, hoãn lại. Khi là danh từ nó có nghĩa là sự tách biệt, sự ngắt, sự nghỉ. Ví dụ: Brake (h.ãm lại ) gently when driving on glare ice by applying slight pressure to the brake (cái phanh ).

29.PEACE vs PIECE

- Peacelà danh từ có nghĩa làhòa bình

- Piece là danh từ có nghĩa là mẩu, sự phân chia, sáng tác. Khi là động từ nó có nghĩa là nối, sửa. Ví dụ: If you can piece (nối) together the pieces (mẩu) of this story, perhaps we can have some peace (hòa bình) around here.

30.PLANE vs PLAIN

-Plain: là tính từ có nghĩa là bình thường, rõ ràng, đơn giản. Khi là danh từ nó có nghĩa là đồng bằng, đôi khi nó cũng được viết thành plains.

Ví dụ: They wore plain (bình thường) clothes.

- Plane: là danh từ có nghĩa là máy bay hoặc mặt phẳng. Thỉnh thoảng nó cũng được dùng như là động từ hoặc tính từ với nghĩa là san phẳng, bằng bẳng. Ví dụ: It was plain (rõ ràng ) to us that the enemy did not see our plane (máy bay ) sitting on the open plain (đồng bằng).
 
mjk chỉ biết như vậy thôi nếu sai mong các bạn chỉ bảo:KSV@05::KSV@05:
 
×
Quay lại
Top