Bình luậncùng chuyên gia tử vi và bài viết xem hợp tuổi kết hôn chuẩn xác nhất để đạt được nh

anhsao123

Thành viên
Tham gia
7/12/2017
Bài viết
0
Xem sinh năm hợp nhau khi nam nữ thành hôn không?

Trong cuộc sống đương đại, các tưởng mọi thứ đều sở hữu thể giải thích được bằng kỹ thuật hay không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hoặc các niềm tin tưởng tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm trong khoảng sự vật, điều của thế cục thì quả là có phổ biến ngẫu nhiên hay bỗng dưng đến khoa học cũng chẳng thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối mang toàn bộ người Á Đông đại quát và Việt Nam nói riêng, đức tin vào linh tính hay thần thánh tuồng như luôn hiện hữu trong cuộc sống.



Dẫu sao những cụ ta cũng đã dạy “có thờ với thiêng, sở hữu kiêng mang lành”. Đó đâu phải vô cớ.



Đối sở hữu Anh chị em trẻ hiện tại, trước khi thành hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem sinh năm cưới là sự việc chẳng thể thiếu vì hầu hết có một đức tin tưởng rằng, vợ chồng với hợp tuổi, hợp mệnh thì khiến ăn mới phát đạt, mới gặp phổ thông may mắn, may mắn hay hạn chế được những tai ách trong cuộc sống.



và quan niệm tư nhân, tôi không phủ nhận mỗi người sở hữu 1 số phận riêng, mang người thì gặp may mằn, sở hữu người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng suy cho cùng thì sự thành đạt, may mắn phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp hay nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn dòng gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy mẫu “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”



dưới đây là 1 tài liệu sưu tầm được, người khác nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận lòng nhé… cái này chỉ là tiêu khiển xem để biết không sở hữu ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.



Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm nhanh nhất và chính xác nhất tại: https://xemvanmenh.net/xem-tuoi-ket-hon.html



Để xem tuổi hợp vợ chồng hay tình bạn có xung khắc nhau không thường thì thầy tướng dựa vào 3 điểm chính sau :



1.Tuổi gồm sở hữu 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.



hai. Mệnh gồm sở hữu 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.



3. Cung mỗi tuổi sở hữu hai cung, gồm sở hữu cung chính và cung phụ.

Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.

cộng sinh năm thì nam nữ với cung sinh giống nhau dù vậy cung phi khác nhau.



khi xem sinh năm hợp khác, hai sinh năm khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau.



tuy nhiên người ta bói hợp tuổicòn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.

Thiên can là 10 can gồm với Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.



hiện giờ ta xét về tuổi trước.



Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.

Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi



Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.

Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp



Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.

Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.



Lục hại : Sáu cặp sinh năm hại nhau (không thấp lúc ăn ở, buôn bán…với nhau)

Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;

Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.



nếu như tuổi các bạn sở hữu ai chậm tiến độ không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét tới Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

mọi người nhớ nguyên tắc này : sinh năm chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

ví dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, dù vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì phải chăng. Vì Thuỷ khắc Hoả, dù vậy Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim



sau đây là ngũ hành tương sinh.(tốt)



Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)



tương tự chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ



dưới đây là ngũ hành tương khắc (xấu)



Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)



ví dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không thấp do Kim khắc Mộc dù vậy chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là sinh năm chồng khắc vợ thì rẻ, vợ khắc chồng thì xấu.



về cung thì mỗi tuổi mang một cung khác nhau. Dưới đây tôi kê trước cho Các bạn sở hữu sinh năm Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau lúc xem tuoi hop khac



Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)



Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)



Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)



Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)



Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)



Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)



Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)



Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)



Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)



Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)



Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)



Muốn biết 2 cung với xung khắc nhau hay không thì Anh chị em xem bí quyết biểu đạt sau.



Còn Anh chị nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta với câu nói “Vợ chồng cộng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.



về cung là phần rối rắm khó nhớ nhất nên thoạt tiên không quen ta ghi lại trên 1 tờ giấy để nhân thể tra cứu dưới này.



Lại phải nhớ những trong khoảng cổ này

sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)

Đó là hàng ngũ trong khoảng đề cập và sự việc thấp

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh chậm triển khai là đội ngũ từ nhắc về việc xấu.

dưới đây là tám cung biến rẻ xấu , không cần học thuộc mà lúc nào xem thì ta đem ra tra cứu.

Sẽ cho ví dụ để Các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể



hiện nay nhắc và tám cung biến hoá

khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người với cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….



một.càn-đoài : nhựa sống, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, thấp.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), phải chăng.



hai.khảm-tốn: nhựa sống, tốt. Khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. Khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. Khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. Khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt



3.cấn-khôn: sức sống, thấp. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-càn: thiên y, phải chăng. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-cấn: phục vì (quy hồn), rẻ.



4.chấn-ly: nhựa sống, phải chăng. Chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. Chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. Chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. Chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. Chấn-khảm: thiên y, thấp. Chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. Chấn-chấn: phục vì (qui hồn), thấp.



5.tốn-khảm: sinh khí, phải chăng. Tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. Tốn-chấn: diên niên (phước đức). Tốn-đoài: lục sát (du hồn). Tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Tốn-ly: thiên y, tốt. Tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. Tốn-tốn: phục vì (qui hồn), rẻ



6. Ly-chấn: nhựa sống, tốt. Ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. Ly-khãm: diên niên (phước đức), rẻ. Ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. Ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. Ly-tốn: Thiên y, tốt. Ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. Ly-ly: phục vì (qui hồn), rẻ.



7. Khôn-cấn: sức sống, thấp. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-càn: diên niên (phước đức), thấp. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-đoài: thiên y, rẻ. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-khôn: phục vì (qui hồn), rẻ.



8. Đoài-càn: sức sống, phải chăng. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-cấn, diên niên (phước đức), thấp. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-khôn: thiên y, thấp. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-đoài: phục vì (qui hồn), rẻ.



hiện giờ xin đề cập lại về giờ âm lịch cho chính xác.

(theo tháng âm lịch)



Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 tới 5 giờ 40 là giờ Dần.

Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần

Tháng4 hay tháng 6: trong khoảng 4g đến 6g là giờ Dần

Tháng5 : trong khoảng 4g10 tới 6g10 là giờ Dần

Tháng 10 và tháng chạp: trong khoảng 3g20 đến 5g20 là giờ Dần

Tháng 11: trong khoảng 3g10 tới 5g10 là giờ Dần



Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì Anh chị em tính lên là biết giờ khác. Tỉ dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 tới 5g50 là giờ Dần ngày giờ Mão phải là trong khoảng 5g50 tới 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

ngày nay tôi cho tỉ dụ phương pháp xem như thế này

thí dụ nữ sinh năm Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì thấp hoặc xấu.

Xem bảng cung Mệnh tôi ghi trong khoảng 1977 tới 2007 ở trên thì thấy.



một.Xét về tuổi: hai tuổi này thuộc và nhóm Tam Hợp, như đã đề cập ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.



hai.Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, khi mà chậm triển khai Nhâm Tuất này sở hữu Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là sinh năm vợ khắc sinh năm chồng, vậy thì xấu không hợp.



3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này sở hữu cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ và nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể



như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Thành luận có thể xẻ đàn tan nghé.



2 sinh năm này xem tuoi hop còn với thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ bộc lộ dưới phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can hay thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.







dưới đây là BÀI TOÁN CAO LY.

Xem mẫu này phải phối hợp thêm cung, Mệnh, sinh năm.



*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi

Tý Ngọ được tam Hiển Vinh

Sửu Mùi bị nhì keo kiết

Dần Thân được nhất Phú Quý

Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt

Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo

Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh



*Nam sinh năm ẤT CANH lấy vợ tuổi

Tý Ngọ bị nhì bần tiện

Sửu Mùi được nhất Phú Quý

Dần Thân bị ngũ Ly Biệt

Mão Dậu được tứ Đạt Đạo

Thìn Tuất được tam Hiển Vinh

TỴ Hợi bị Nhì keo kiết



*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi

Tý Ngọ được nhất Phú Quý

Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt

Dần Thân được tứ Đạt Đạo

Mão Dậu được tam Hiển Vinh

Thìn Tuất bị nhì bủn xỉn

Tỵ Hợi được nhất Phú Quý



*Nam sinh năm ĐINH NHÂM lấy vợ sinh năm

Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt

Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo

Dần Thân được tam Hiển Vinh

Mão Dậu bị nhì bần tiện

Thìn Tuất được nhất Phú Quý

Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt



*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi

Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo

Sửu Mùi được tam Hiển Vinh

Dần Thân bị nhì bủn xỉn

Mão Dậu được nhất Phú Quý

Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt

Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo



Thí dụ: Nam sinh năm Giáp Dần lấy vợ sinh năm Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)



keo kiệt là nghèo thương, bần hàn. Đây là Tức khá với ý nói không khá được sau này ( mang thể 15 hay 20 năm dưới mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù sở hữu bị keo kiệt cũng là đại gia, dù vậy về dưới thì kém lần không được như cũ , có thể suy)



ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NẲM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

Câu tư vấn dưới đây.

Đàn ông sinh năm Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( Năm Mùi không nên lấy)



………….Sửu ………….Thân.

………….Dần…………..Dậu

………….Mão…………..Tuất

………….Thìn………….Hợi

………….Tỵ……………Tý

………….Ngọ…………..Sửu

………….Mùi…………..Dần

………….Thân………….Mão

………….Dậu…………..Thìn

………….Tuất………….Tỵ

………….Hợi…………..Ngọ



phụ nữ LẤY CHỒNG NẲM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

phụ nữ sinh năm Tý kỵ năm Mão. (Không nên đám cưói năm Mão)



……………..Sửu ……….Dần.

……………..Dần………..Sửu.

……………..Mão………..Tý.

……………..Thìn……….Hợi.

……………..Tỵ…………Tuất

……………..Ngọ………..Dậu.

……………..Mùi………..Thân.

……………..Thân……….Mùi.

……………..Dậu………..Ngọ.

……………..Tuất……….Tỵ.

……………..Hợi………..Thìn.



Thí dụ:

Nam sinh năm Tý lấy vợ thì năm nào cũng được dù vậy giảm thiểu làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu như cô đấy là sinh năm Thìn chả hạn, thì tránh khiến đám cưới vào năm Hợi.



P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là một trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Dù vậy nghiệm cũng đúng có 1 số người nên tôi thấy sở hữu thể tin tưởng đc phần nào. Bạn xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.



ví dụ khác:



Nam sinh năm Quý Hợi (1983) hôn phối có nữ sinh năm Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:



một. Thứ nhất xét về Tuổi:



Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)



thành luận: và sinh năm là Tam hợp: thấp



2. Thứ hai: Xét và Mệnh:



- Nguyên tắc: tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu dù vậy chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì phải chăng. Vì Thủy khắc Hỏa, dù vậy Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.



- và trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.



- thành luận: Theo nguyên tắc trên thì xét và Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).



3. Thứ ba: Xét và Cung:



Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn



Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn



Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:



- và cung sinh phối hợp sở hữu nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)



- và cung phi kết hợp sở hữu nhau là: Cấn – Khôn: nhựa sống (tốt)



Ngoài ra: Xem tuoi hop cho thấy 2 tuổi này còn sở hữu thể kiểm chứng lại bằng phép toàn số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay), đây là bí quyết xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa thì nam sinh năm Mậu, Quý lấy vợ sinh năm Mão, Dậu được nhất Phú Quý.



Vậy đàn ông sinh năm quý hợi lấy vợ năm nào thì được: Câu giải đáp là: Đàn ông tuổi Hợi lấy vợ kỵ năm Ngọ (2002) còn đàn bà sinh năm Mão lấy chồng kỵ năm Tý (2008)


images1836482_thu_tuc_dang_ky_ket_hon_voi_nguoi_na_uy_25295.jpg
 
×
Quay lại
Top