Bài giảng bệnh lí ống phúc tinh mạch

gaconueh2005

Thành viên thân thiết
Thành viên thân thiết
Tham gia
3/3/2013
Bài viết
4.056
BÀI 22

BỆNH LÝ ỐNG PHÚC TINH MẠC

Mục tiêu

1. Trình bày được nguồn gốc bào thai học của bệnh lý ống phúc tinh mạc
2. Chẩn đoán được các bệnh lý ống phúc tinh mạc hay gặp.

1. Đại cương

Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ
em mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái:

ư Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.
ư Hình thái mạn tính mà sự phát hiện thường là tình cờ qua thăm khám
tổng quát như u nang thừng tinh.

2. Bào thai

ư Sự kéo dài của túi thừa phúc mạc ngang qua ống bẹn và đi ra ở lỗ bẹnngoài đã tạo thành ống phúc tinh mạc. ở bé trai ống phúc tinh mạc kédài cho đến b.ìu dái và t.inh hoàn; ở bé gái ống tận cùng ở môi lớn và tạothành ống Nuck.

ư Các thành phần dính ở mặt sau của ống phúc tinh mạc khác nhau giữanam và nữ. ở nam là ống dẫn tinh và bó mạch máu thừng tinh; ở nữ làdây chằng tròn.

ư Bình thường ở cuối thời kỳ bào thai ống phúc tinh mạc sẽ tự bít lại, riêngở bé trai phần dưới sẽ tạo thành tinh mạc. Nếu vì lý do nào đó ống khôngbít được thì sẽ tạo ra các dạng bệnh lý sau đây:

+ Nếu lỗ thông rộng, ruột và các tạng trong bụng có thể chạy xuốngvùng bẹn - b.ìu và gây ra bệnh lý thoát vị bẹn ở trẻ em.

+ Một sự bít không hoàn toàn từng nấc sẽ tạo thành bệnh lý tràn dịchkhu trú hay u nang thừng tinh ở bé trai và u nang ống Nuck ở bé gái.

+ Một sự tụ dịch từ phúc mạc xuống màng t.inh hoàn tạo thành bệnh lýtràn dịch màng t.inh hoàn bẩm sinh.

3. Lâm sàng và chẩn đoán

3.1. Thoát vị bẹn ở bé trai


3.1.1. Tuổi phát hiện bệnh thường rất thay đổi


ư Có thể là ngay sau sinh nhất là ở trẻ đẻ non.
ư Có thể là sau vài tháng hoặc vài năm.
ư Có thể xảy ra sau một đợt trẻ ho nhiều hoặc rặn nhiều (táo bón).
ư Siêu âm có thể giúp chẩn đoán nếu cần trong những trường hợp mới xuấthiện và triệu chứng lâm sàng còn chưa rõ ràng.

3.1.2. Vị trí thoát vị

Thoát vị có thể một bên hoặc cả hai bên, phát hiện dưới dạng một khối umềm nằm trên nếp bẹn, u thay đổi thể tích, thu nhỏ khi trẻ nằm và phình tokhi khóc hoặc chạy nhảy. Thăm khám thường đẩy khối thoát vị lên dễ dàng.Kiểm tra lỗ thoát vị rộng so với phía đối diện.

3.1.3. Tiến triển

ống phúc tinh mạc có thể tự bít trong những tháng đầu của đời sống. Sau3 tháng tỷ lệ bít sẽ thấp dần cho đến 1 năm tuổi.

3.1.4. Biến chứng

Nghẹt cũng thường xảy ra vì ống phúc tinh mạc trong quá trình hìnhthành không phải là một ống thẳng mà có 3 chỗ hẹp tự nhiên: ở lỗ bẹn sâu, ở lỗbẹn nông và ở chỗ vòng lên của ống để tạo thành tinh mạc.

Triệu chứng để phát hiện là khối thoát vị trở nên đau và không đẩy lênđược nếu đến muộn hơn là bệnh cảnh của tắc ruột.

3.1.5. Thái độ xử trí

Trường hợp không nghẹt

ư Trước 1 tuổi:
+ Băng ép vùng bẹn với hy vọng ống phúc tinh mạc sẽ tự bít được. Biệnpháp này trên thực tế rất khó thực hiện.

+ Điều trị các nguyên nhân gây tăng áp lực ổ bụng như: ho, táo bón kéodài, lỵ mót rặn nhiều, hẹp bao q.uy đầu gây tiểu khó....

ư Sau 1 tuổi: phẫu thuật thắt ống phúc tinh mạc sát lỗ bẹn sâu sau khi đãgiải phóng tạng thoát vị. Vấn đề mổ kiểm tra ống phúc tinh mạc bên kiatrong cùng một lần mổ cũng được các tác giả đặt ra để tránh bỏ sótthương tổn phối hợp.

Trường hợp nghẹt

ư Trước 1 tuổi:

+ Nếu bệnh nhi đến sớm chưa có biểu hiện tắc ruột thì tiền mê, đẩythoát vị lên và băng ép.

+ Nếu đến muộn có dấu tắc ruột: phẫu thuật.
ư Sau 1 tuổi: chỉ định phẫu thuật giải phóng tạng thoát vị và thắt ốngphúc tinh mạc sát lỗ bẹn sâu không nên cố gắng bóc túi thoát vị nhưngười lớn vì dễ gây thương tổn ống dẫn tinh và mạch máu thừng tinh;hơn nữa phần dưới ống phúc tinh mạc sẽ tiếp tục phát triển để thànhtinh mạc về sau.
......
Câu hỏi
Các bạn có thể xem chi tiết bên dưới nhé
ST
 

Đính kèm

  • BÀI 22.docx
    19 KB · Lượt xem: 257
×
Quay lại
Top